Nhưng chủ yếu bã thức ăn là nguyên nhân chính gây tắc ruột ở trẻ. Tắc ruột rất khó chẩn đoán đúng nguyên nhân trước mổ, nếu chậm điều trị có thể gây nhiều biến chứng như mất nước và điện giải do nôn, hạ huyết áp, trụy mạch sớm. 2. Dấu hiệu trẻ bị tắc ruột Về lâm sàng, có 4 triệu chứng chính gồm đau, nôn, táo bón và chướng bụng:
Sữa mẹ lưu ở dạ dày từ 2 - 3 giờ. Sữa bò lưu ở dạ dày lâu hơn, từ 3 - 4 giờ. Thức ăn có nhiều mỡ sẽ lưu ở dạ dày lâu hơn nữa. Do đó các bữa ăn của trẻ nên cách nhau từ 2,5 - 3 giờ. Ruột. Ruột của trẻ em tương đối dài hơn so với người lớn
Lồng ruột ở trẻ là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ trong độ tuổi từ 5 - 9 tháng. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện nay cứ 1000 trẻ em sẽ có khoảng 3 - 5 trường hợp mắc chứng lồng ruột. 70% những ca lồng ruột xảy ra ở các bé
Bệnh trào ngược dạ dày ở trẻ sơ sinh là hiện bé bị nôn, thường xảy ra sau khi bé bú hoặc lúc ho, khóc. Trẻ lớn lên thì bệnh sẽ tự khỏi dần. Tuy nhiên có một số trường hợp cá biệt, trẻ có thể được chỉ định phải can thiệp y tế để đảm bảo sức khỏe và
Trong các "thủ phạm" gây viêm dạ dày ruột (cúm dạ dày), virus là tác nhân thường gặp nhất. Chẳng hạn, norovirus và adenovirus là hai tác nhân thường gặp của viêm dạ dày ruột ở người lớn. Một số loại virus khác cũng có thể gây bệnh. Vi khuẩn có thể gây viêm ruột dạ dày trực tiếp bằng cách lây nhiễm vào niêm mạc dạ dày và ruột.
Biến chứng do viêm dạ dày ruột ít phổ biến ở trẻ em nước Anh và chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ. Khả năng cao xuất hiện biến chứng nếu trẻ mắc bệnh nền (mãn tính) như đái tháo đường, hoặc khi hệ miễn dịch của trẻ suy yếu như sử dụng steroid kéo dài hoặc hóa trị liệu. Các biến chứng có thể bao gồm: + Mất cân bằng nước và điện giải.
Nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày tá tràng Vi khuẩn, ký sinh trùng xâm nhập: Trùng amip - một loại ký sinh trùng gây ra bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, hoàn toàn có thể xâm nhập vào cơ thể khi chúng ta vô tình sử dụng các loại thực phẩm bẩn, nước ô nhiễm hay không vệ sinh tay chân sạch sẽ.
7u4Q5Vh.
Nguồn chủ đề Lồng ruột là lồng một phần của ruột phần ruột bị lồng vào một phần của đoạn ruột liền kề phần ruột nhận ruột lồng, gây tắc ruột và đôi khi gây thiếu máu ruột cục bộ. Chẩn đoán bằng siêu âm. Điều trị bằng bơm hơi và đôi khi bằng phẫu ruột thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, với 65% số trường hợp xảy ra trước 1 tuổi và 80 - 90% số trường hợp xảy ra trước 2 tuổi. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của tắc ruột ở lứa tuổi này và xảy ra gần như ngang nhau ở trẻ em nam và nữ 4 tuổi, lồng ruột phổ biến hơn nhiều ở nam 81.Đoạn ruột lồng làm tắc ruột và cuối cùng làm giảm lưu lượng máu đến đoạn ruột bị lồng xem Hình Lồng ruột. Lồng ruột. , gây thiếu máu, hoại tử và thủng. Lồng ruột Hầu hết các trường hợp đều không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, có chiếm ưu thế nhẹ ở nam cũng như thay đổi theo mùa; tỷ lệ mắc cao nhất trùng với mùa viêm ruột do vi rút. Vắc xin rotavirus ngày xưa có liên quan đến sự gia tăng rõ rệt về nguy cơ bị lồng ruột và đã bị loại khỏi thị trường ở Hoa Kỳ. Các loại vắc xin rotavirus mới hơn, được đưa ra theo khuyến cáo về trình tự và thời gian, không liên quan đến bất kỳ sự gia tăng nguy cơ có ý nghĩa nào trên lâm sàng. Ở khoảng 25% số trẻ bị lồng ruột, đặc biệt là trẻ rất nhỏ và trẻ lớn hơn, một điểm quan trọng tức là một khối u hoặc một bất thường khác ở ruột là lồng ruột. Một số ví dụ bao gồm polyp Polyp đại tràng và trực tràng Polyp ruột là bất kỳ khối mô nào phát sinh từ thành ruột và nhô vào tronglòng ruột. Hầu hết không có triệu chứng ngoại trừ chảy máu nhẹ, thường là âm thầm. Vấn đề chính là sự chuyển dạng ác... đọc thêm , u lympho Tổng quan về u lympho U lympho là một nhóm bệnh không đồng nhất gồm nhiều loại u khác nhau phát sinh từ hệ thống lưới nội mô và hệ bạch huyết. Các loại chính là U lympho Hodgkin U lympho non-Hodgkin Xem bảng So sánh... đọc thêm , túi thừa Mekel Túi thừa Meckel Túi thừa Meckel là một túi thừa thực sự và là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất của đường tiêu hóa, xảy ra ở khoảng 2% số người. Đó là do quá trình thoái hóa không hoàn toàn của ống noãn hoàng và... đọc thêm , và viêm mạch có liên quan đến globulin miễn dịch A Viêm mạch do Immunoglobulin A IgAV Viêm mạch do IgA trước đây gọi là xuất huyết Schonlein Henoch thường ảnh hưởng tới các mạch máu nhỏ. Bệnh thường gặp ở trẻ em. Các biểu hiện thường gặp bao gồm sẩn xuất huyết, đau khớp, các... đọc thêm trước đây gọi là bệnh xuất huyết Schönlein-Henoch khi ban xuất huyết ở thành ruột. Bệnh xơ nang Xơ nang Xơ nang là một bệnh di truyền của các tuyến ngoại tiết ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống hô hấp và hệ tiêu hóa. Nó dẫn đến bệnh phổi mãn tính, suy tụy ngoại tiết, bệnh gan mật, và bất thường tăng... đọc thêm cũng là một yếu tố nguy cơ. Các triệu chứng và dấu hiệu của lồng ruột Các triệu chứng ban đầu của lồng ruột là khởi phát đột ngột, đau bụng dữ dội từng cơn, các cơn tái phát 15- 20 phút một lần, thường có nôn. Trẻ tương đối ổn giữa các cơn đau bụng. Sau đó, khi có thiếu máu cục bộ ở ruột, cơn đau không thay đổi, trẻ trở nên li bì và xuất huyết niêm mạc làm cho phân dương tính với hem khi khám trực tràng và đôi khi đi ngoài ra phân nhày máu. Tuy nhiên, dấu hiệu sau xảy ra ở giai đoạn muộn và các bác sĩ không nên chờ đợi cho đến khi có triệu chứng này để nghi ngờ là có lồng ruột. Đôi khi khám có thể sờ thấy một khối ở bụng, có hình giống một chiếc xúc xích. Thủng ruột biểu hiện bằng các dấu hiệu của viêm phúc mạc với nhạy cảm đau đáng kể, phản ứng thành bụng và co cứng cơ thành bụng. Xanh tái, nhịp tim nhanh và vã mồ hôi cho thấy 5 đến 10% số trẻ không có pha đau bụng thành cơn. Thay vào đó, trẻ có biểu hiện li bì, như thể dùng thuốc phiện biểu hiện khác thường hoặc thờ ơ. Trong những trường hợp này, chẩn đoán lồng ruột thường dễ bị bỏ qua cho đến khi có phân nhầy máu hoặc sờ thấy khối ở bụng. Siêu âmThụt barit là một nghiên cứu ban đầu được ưa sử dụng vì nó cho thấy hình ảnh chuỗi xoắn dạng lò xo kinh điển xung quanh đoạn lồng ruột. Bên cạnh chẩn đoán, thụt barit cũng thường là để điều trị; áp lực của barit thường sẽ tháo các đoạn ruột lồng. Tuy nhiên, đôi khi barit đi vào khoang phúc mạc qua một lỗ thủng không phát hiện được trên lâm sàng và gây nên viêm phúc mạc đáng kể. Hiện nay, siêu âm là phương tiện chẩn đoán được ưu tiên; vì nó thực hiện dễ dàng, tương đối rẻ tiền và an toàn; dấu hiệu đặc trưng được gọi là dấu hiệu bia khi, lồng ruột được nhìn thấy tình cờ trên một nghiên cứu hình ảnh, chẳng hạn như chụp CT. Nếu trẻ không có triệu chứng lồng ruột thì có thể theo dõi và không cần can thiệp. Bơm hơiPhẫu thuật nếu bơm hơi thất bại hoặc có thủng ruộtNếu xác định là lồng ruột thì bơm hơi được dùng để tháo lồng, việc này sẽ làm giảm bớt khả năng gây thủng ruột và hậu quả của thủng ruột. Phương pháp tháo lồng này có thể thành công từ 75-95% số trẻ. Nếu bơm hơi thành công, trẻ cần được theo dõi thêm qua đêm để loại trừ bị thủng ruột. Nếu tháo lồng thất bại hoặc nếu thủng ruột thì cần phải phẫu thuật ngay lập tức. Nếu tháo lồng thành công mà không cần phẫu thuật, tỷ lệ tái phát là từ 5 đến 10%. Lồng ruột là lồng một đoạn ruột vào một đoạn ruột khác, thường ở trẻ < 3 thường có đau bụng từng cơn và nôn, sau đó là đi ngoài phân nhày đoán bằng siêu trị tháo lồng bằng bơm hơi và đôi khi bằng phẫu thuật. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tiêu chảy nặng mất nước không thành dịch ở trẻ nhỏ trên toàn thế giới đặc biệt là trẻ từ 3 đến 15 tháng tuổi. Chẩn đoán dựa trên nghi ngờ lâm sàng, nhưng có thể làm xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase trong khuôn khổ của bảng xét nghiệm đa chủng cho nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày ruột cấp tính. Điều trị hỗ trợ bằng dịch uống, nhưng đôi khi cần truyền dịch tĩnh mạch. Các xét nghiệm dựa trên miễn dịchXét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase PCRXét nghiệm chẩn đoán không được thực hiện thường xuyên ngoại trừ chẩn đoán đợt bùng phát dịch; khi thực hiện, nó liên quan đến các xét nghiệm để xác định rotavirus trong phân. Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzym ELISA và xét nghiệm ngưng kết latex là hai xét nghiệm thường được sử dụng. Xét nghiệm axit nucleic PCR rất nhạy cảm và thường được thực hiện trong bảng xét nghiệm PCR đa chủng, bao gồm một số nguyên nhân gây viêm dạ dày ruột. Dịch theo đường uống hoặc đường tĩnh mạchĐôi khi thuốc chống tiêu chảy và/hoặc thuốc chống nônDịch đẳng trương theo đường tĩnh mạch như Ringer lactate và dung dịch nước muối sinh lý thông thường nên được cho dùng khi mất nước nặng, sốc, hoặc tình trạng tâm thần bị thay đổi và liệu pháp bù nước bằng đường uống thất bại hoặc tắc ruột cơ năng xem thêm Hướng dẫn thực hành lâm sàng trong chẩn đoán và xử trí tiêu chảy nhiễm trùng năm 2017 của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ [IDSA]. Trong trường hợp mất nước nặng, nên tiếp tục bù nước qua đường tĩnh mạch cho đến khi mạch, tình trạng tưới máu và trạng thái tinh thần bình thường trở chống tiêu chảy không nên cho trẻ em < 18 tuổi bị tiêu chảy cấp dùng xem hướng dẫn của IDSA. Thuốc chống tiêu chảy có thể được xem xét ở những bệnh nhân người lớn bị tiêu chảy phân toàn nước thể hiện qua phân âm tính với heme, đặc biệt là trong đợt bùng phát, dịch, cho thấy có khả năng nguyên nhân là do vi rút. Tuy nhiên, thuốc chống tiêu chảy có thể khiến tình trạng bệnh nhân nhiễm Clostridioides difficile hoặc E. coli O157 H7 xấu đi và do đó không nên cho bất kỳ bệnh nhân nào chưa xác định được nguyên nhân gây tiêu chảy và nghi ngờ có những rối loạn này tức là do sử dụng kháng sinh gần đây, tiêu chảy phân có máu, phân dương tính với heme hoặc tiêu chảy kèm theo sốt sử dụng. Viêm dạ dày ruột do Rotavirus đã giảm đáng kể ở các nước sử dụng rộng rãi vắc-xin rotavirus, nhưng nó vẫn là một nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tiêu chảy nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế biến lâm sàng có thể kéo dài từ 5 đến 7 nước bằng đường uống thường là đủ, nhưng có thể cần dùng thuốc chống nôn và đôi khi là truyền dịch qua đường tĩnh chống tiêu chảy an toàn cho người lớn bị tiêu chảy phân toàn nước nhưng nên tránh dùng cho trẻ em < 18 tuổi và ở bất kỳ bệnh nhân nào sử dụng kháng sinh gần đây, tiêu chảy phân có máu, phân dương tính với heme hoặc tiêu chảy kèm theo sốt. Sau đây là một nguồn thông tin bằng tiếng Anh có thể hữu ích. Vui lòng lưu ý rằng CẨM NANG không chịu trách nhiệm về nội dung của tài liệu này. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
29/12/2020 Viêm dạ dày ruột thường là do virut. Các virut thường gặp nhất là Norovirus Rotavirus Astrovirus Adenovirus Virut nhiễm vào các tế bào ruột trong biểu mô của ruột non làm thoát muối và nước vào trong lòng ruột; đôi khi, giảm hấp thu carbohydrate làm tiêu chảy thấm thấu nặng thêm. Norovirus Từ khi có vắc-xin rotavirus, norovirus đã trở thành nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm dạ dày ruột cấp tính ở trẻ em. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng 80% xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4. Hiện nay, norovirus là nguyên nhân chính gây ra viêm dạ dày ruột thành dịch và không thành dịch ở mọi lứa tuổi; tuy nhiên, thường gặp nhất ở trẻ em từ 6 đến 18 tháng tuổi. Các đợt bùng phát dịch lớn có thể thông qua nguồn nước và thực phẩm. Việc lây truyền từ người sang ngư ời cũng xảy ra vì virut rất dễ lây. Thời gian ủ bệnh là 24 đến 48 giờ. Rotavirus Là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tiêu chảy mất nước nặng nhưng không thành dịch ở trẻ nhỏ trên toàn thế giới đặc biệt là trẻ từ 3 đến 15 tháng tuổi. Rotavirus rất dễ lây; hầu hết các nhiễm trùng xảy ra theo đường phân-miệng. Người lớn có thể bị nhiễm bệnh sau khi tiếp xúc gần với một trẻ bị nhiễm bệnh. Bệnh ở người lớn nói chung là nhẹ. Thời gian ủ bệnh là từ 1 đến 3 ngày. Ở khí hậu ôn đới, hầu hết bệnh xảy ra vào mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3. Xem thêm bài viết Viêm dạ dày ruột do Rotavirus và vaccine Astrovirus Có thể lây nhiễm cho mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng thường gây nhiễm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh phổ biến nhất vào mùa đông. Đường truyền là đường phân- miệng. Ủ bệnh là từ 3 đến 4 ngày. Adenovirus Là nguyên nhân phổ biến thứ tư của viêm dạ dày ruột do virut ở trẻ em. Nhiễm trùng xảy ra quanh năm và tăng nhẹ vào mùa hè. Bệnh thường gặp ở trẻ < 2 tuổi. Đường truyền là đường phân- miệng Ủ bệnh từ 3 đến 10 ngày.
Tùy thuộc vào nguyên nhân, các triệu chứng cúm dạ dày thường xuất hiện trong vòng 1-3 ngày sau khi bạn bị nhiễm và mức độ nghiêm trọng có thể từ nhẹ đến nặng. Triệu chứng chỉ kéo dài 1-2 ngày nhưng trong một số trường hợp nặng hơn có thể lên đến 10 ngày. Bệnh này rất dễ nhầm lẫn với tiêu chảy do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng ruột do C-Difficile, salmonella và E. coli hoặc do ký sinh trùng như giardia. Khi nào bạn cần đến bác sĩ? Cần nhanh chóng đến cơ sở y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng sau Đối với người trưởng thành Tiêu chảy ra nước nhiều lần trong hơn 24 giờ Nôn mửa hơn hai ngày Nôn ra máu Xuất hiện dấu hiệu mất nước khát nước quá mức, khô miệng, nước tiểu màu vàng đậm hoặc thiểu niệu, vô niệu, suy nhược nghiêm trọng, chóng mặt hoặc choáng váng Phân có máu Sốt cao trên 40°C Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em Sốt từ 38,9°C trở lên Thiếu tỉnh táo, lờ đờ, ngủ li bì Khó chịu, quấy khóc do đau bụng Tiêu chảy ra máu Có dấu hiệu mất nước so sánh lượng nước trẻ uống và lượng nước tiểu ít hơn so với ngày thường, khô miệng, khóc không có nước mắt, thóp đỉnh đầu trũng chìm Nôn ói kéo dài hơn vài giờ phân biệt với nôn trớ Nguyên nhân Nguyên nhân của cúm dạ dày là gì? Cúm dạ dày do virus gây ra, thường do thức ăn hoặc nước uống nhiễm bẩn hoặc do dùng chung đồ dùng, khăn tắm hoặc thức ăn với người bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, ăn một số loại động vật có vỏ, đặc biệt là hàu sống hoặc chưa nấu chín cũng có thể gây cúm dạ dày. Nhiều trường hợp người bệnh không vệ sinh tay kỹ sau khi đi vệ sinh sẽ làm nhiễm bẩn thức ăn, nước uống, từ đó góp phần lây truyền bệnh. Một số loại virus có thể gây ra cúm dạ dày là Norovirus. Cả trẻ em và người lớn đều có thể là đối tượng của norovirus – nguyên nhân phổ biến nhất của các bệnh truyền nhiễm lây qua đường ăn uống. Rotavirus. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây cúm dạ dày ở trẻ em. Trẻ thường bị nhiễm bệnh khi đưa ngón tay hoặc các vật dụng nhiễm bẩn vào miệng. Người lớn bị nhiễm virus rota có thể không có triệu chứng nhưng vẫn có khả năng lây bệnh. Virus lây lan nhanh chóng qua các phần tử trong chất nôn hoặc phân của người bệnh nên bạn có thể bị nhiễm thông qua Các tiếp xúc trực trực tiếp với người bệnh Tiếp xúc với đồ vật nhiễm virus Thực phẩm hoặc đồ uống bị nhiễm virus Ai có nguy cơ cao bị cúm dạ dày? Một số đối tượng dễ bị cúm dạ dày hơn những người khác là Trẻ nhỏ vì hệ thống miễn dịch của chúng chưa hoàn thiện Người cao tuổi thường có hệ miễn suy yếu dần theo thời gian Học sinh hay những người ở trong một khu dân cư có khu sinh hoạt chung Người có hệ miễn dịch yếu, như bị nhiễm HIV/AIDS, đang hóa trị liệu hoặc có bệnh lý khác Biến chứng Cúm dạ dày có biến chứng gì? Biến chứng chính của bệnh là tình trạng mất nước các muối và khoáng chất cần thiết – chất điện giải. Trẻ sơ sinh, người lớn tuổi và những người có hệ miễn dịch suy giảm có thể bị mất nước nghiêm trọng nếu nhiễm bệnh, cần nhập viện để truyền dịch. Người trưởng thành có sức khỏe tốt thì có thể khắc phục tình trạng mất nước do nôn và tiêu chảy tại nhà bằng cách bổ sung nước, các món ăn nhạt lỏng hoặc sệt. Các biến chứng khác có thể xảy ra là Mất cân bằng dinh dưỡng Yếu cơ nhược cơ Ngoài ra, khi bị mất nước nặng có thể dẫn đến những biến chứng của chính tình trạng này, gồm Sưng phù não Hôn mê Sốc giảm thể tích máu Suy thận Co giật, lên cơn động kinh Chẩn đoán và điều trị Kỹ thuật chẩn đoán cúm dạ dày Bác sĩ có thể chẩn đoán cúm dạ dày dựa trên các triệu chứng thực thể, khám sức khỏe và xét các trường hợp tương tự hiện có trong cộng đồng địa phương người bệnh. Xét nghiệm phân nhanh có thể phát hiện rotavirus hoặc norovirus nhưng không có xét nghiệm nhanh nào có thể xác định các loại virus khác gây cúm dạ dày. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể yêu cầu gửi mẫu phân về phòng xét nghiệm để loại trừ khả năng nhiễm trùng ruột do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng. Điều trị cúm dạ dày Đây là bệnh chưa có thuốc đặc trị mà chủ yếu là thực hiện các biện pháp tự chăm sóc, giảm triệu chứng tại nhà. Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc kháng sinh vì thuốc này không thể chống lại virus và việc lạm dụng cũng có thể góp phần gây kháng kháng sinh. Việc điều trị ban đầu sẽ bao gồm các biện pháp tự chăm sóc và nâng cao hệ miễn dịch. Hãy thử các cách sau Để cho dạ dày ổn định, ngừng ăn các thực phẩm dạng rắn, cứng Hãy uống nước thành từng ngụm nhỏ, bạn có thể uống nước hầm xương, đồ uống thể thao không chứa caffein để bổ sung nước cho cơ thể Ăn những thực phẩm dễ tiêu, dễ nuốt và tạm thời ngừng ăn nếu cảm thấy buồn nôn lại Tránh ăn một số thực phẩm như các sản phẩm từ sữa, thức uống có caffein, rượu, thực phẩm nhiều chất béo hay tẩm ướp nhiều gia vị Nghỉ ngơi nhiều để cơ thể có thời gian phục hồi hoàn toàn Sử dụng một số thuốc giúp giảm đau như paracetamol, ibuprofen nhưng cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi uống Nếu người bệnh bị tiêu chảy nặng và không thể tự bù nước đường uống vì cảm giác buồn nôn hoặc nôn mửa, bác sĩ sẽ cho truyền dịch qua tĩnh mạch IV. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nhiều khả năng cần truyền dịch qua đường tĩnh mạch. Phòng ngừa Biện pháp phòng ngừa cúm dạ dày Cách tốt nhất để ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh nhiễm trùng đường ruột là làm theo các biện pháp phòng ngừa sau Đưa trẻ đi tiêm phòng. Một số quốc gia như Mỹ đã có vắc-xin chống bệnh cúm dạ dày do virus rota gây ra. Vắc-xin được tiêm cho trẻ trong 12 tháng đầu sau sinh. Rửa tay thật sạch, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh. Mang theo khăn giấy sạch và nước rửa tay khô để dễ dàng sử dụng khi không có sẵn xà phòng và nước. Dùng riêng vật dụng cá nhân. Tránh dùng chung dụng cụ ăn uống hay khăn tắm. Giữ khoảng cách, tránh tiếp xúc gần với người bệnh truyền nhiễm nếu có thể. Khử trùng bề mặt cứng như quầy, kệ, vòi nước và tay nắm cửa Đề phòng khi đi du lịch, ăn chín, uống nước đóng chai, tránh uống đá viên, dùng nước đóng chai để đánh răng thay vì nước từ vòi, tránh ăn rau quả cắt sẵn.
viêm dạ dày ruột ở trẻ nhỏ