Ngày 3/1/2008, Đại tướng Lê Hồng Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký Quyết định số 09/QĐ-BCA(X11) ban hành 5 lời thề, 10 điều kỷ luật của lực lượng CAND Việt Nam, thay thế 5 lời thề, 10 điều kỷ luật ban hành năm 1997 cho phù hợp với tình hình hiện nay. Là người đứng trong hàng ngũ công an nhân dân, các chiến sĩ phải luôn khắc ghi trong mình 6 điều Bác Hồ dạy, 5 lời thề, 10 điều kỷ luật CAND để học tập, rèn luyện và hành động cho đúng chuẩn mực mà Bác Hồ đã dạy. Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2017/TT-BCA quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành có hiệu lực từ ngày 06/10/2017 thì quy tắc ứng xử chung của Công an nhân dân được quy định cụ thể như sau: - Nói và làm theo đúng đường Điều 1. Phạm vi điều chỉnh. Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. 06/10/2019. MƯỜI HAI ĐIỀU KỶ LUẬT KHI QUAN HỆ VỚI NHÂN DÂN. 1, Không lấy cái kim, sợi chỉ của nhân dân. 2, Mua bán phải công bằng, sòng phẳng. 3, Mượn cái gì của nhân dân phải hỏi, dùng xong phải trả, làm hỏng, làm mất phải đền. 4, Đóng quân nhà dân không được gây Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế THADS; Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án R6tYi. BỘ CÔNG AN - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số /2018/TT-BCA Hà Nội, ngày tháng năm 2018 DỰ THẢO 2 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018; Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ; Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và được miễn kỷ luật, những tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng hình thức kỷ luật, thời hạn xử lý kỷ luật, áp dụng hình thức kỷ luật, quy trình xử lý kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và giải quyết khiếu nại kỷ luật, hành vi vi phạm kỷ luật và hình thức kỷ luật, các quy định khác liên quan đến kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. 2. Các hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã được quy định ở văn bản quy phạm pháp luật khác còn hiệu lực thì việc xử lý kỷ luật áp dụng theo văn bản đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các đơn vị nghiệp vụ, tham mưu, chính trị, hậu cần, thanh tra thuộc cơ quan Bộ; các học viện, trường Công an nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp an ninh, bệnh viện và các tổ chức khác thuộc Bộ Công an được thành lập theo quy định của pháp luật; Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi tắt là Công an các đơn vị, địa phương. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an sau đây gọi tắt là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Hành vi vi phạm kỷ luật bao gồm Hành vi vi phạm pháp luật; vi phạm các nội quy, quy định, quy chế, quy trình công tác, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật và Bộ Công an; vi phạm Qui tắc ứng xử của Công an nhân dân; vi phạm phẩm chất đạo đức, tư cách của người cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. 2. Phân loại mức độ hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ a "Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc gây thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị dưới 20 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị đến 500 ngàn đồng; b "Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc làm thất thoát, lãng phí tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ trên 500 ngàn đồng đến dưới 01 triệu đồng; c "Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, chiến sĩ và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác hoặc gây lãng phí, thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng; d "Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất tư cách của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, thủ trưởng đơn vị hoặc gây thiệt hại lớn về sức khỏe, tính mạng của người khác hoặc gây lãng phí, thất thoát tiền, tài sản phải bồi thường thiệt hại một lần có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc có hành vi tham nhũng, tiêu cực, vụ lợi, trục lợi có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên hoặc hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm. 3. Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian được xác định từ khi phát hiện hành vi vi phạm cho đến khi có quyết định xử lý kỷ luật hoặc kết luận không xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. 4. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn quy định mà khi hết thời hạn đó, cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Điều 4. Nguyên tắc xử lý kỷ luật 1. Kịp thời, khách quan, công bằng, bình đẳng, nghiêm minh, đúng pháp luật. 2. Quyết định kỷ luật phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm, phát hiện cán bộ, chiến sĩ có từ hai hành vi vi phạm trở lên thì xem xét kết luận từng hành vi và xử lý các hành vi đó bằng một hình thức kỷ luật, trong một quyết định kỷ luật. Trong cùng một vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì mỗi cán bộ, chiến sĩ đều phải bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm của mình. 3. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ đang chấp hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm kỷ luật mới thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau a Nếu hành vi vi phạm kỷ luật mới nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang chấp hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành; b Nếu hành vi vi phạm kỷ luật mới nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang chấp hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới; Quyết định kỷ luật đang chấp hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới có hiệu lực. 4. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ trong cùng một thời điểm phát hiện có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị áp dụng hình thức kỷ luật tối thiểu phải nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật cao nhất của một trong các hành vi vi phạm trừ trường hợp một trong các hành vi vi phạm đó sẽ bị kỷ luật bằng hình thức Tước danh hiệu Công an nhân dân. 5. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị bắt do phạm tội quả tang, chứng cứ rõ ràng hoặc cán bộ, chiến sĩ đã thừa nhận hành vi phạm tội và có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh cán bộ, chiến sĩ đó đã thực hiện hành vi phạm tội hoặc bị khởi tố bị can và quyết định khởi tố bị can đã được Viện kiểm sát phê chuẩn thì kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân. Trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc đình chỉ điều tra thì căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này. 6. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm kỷ luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. 7. Xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ vi phạm quy định tại Thông tư này không thay thế kỷ luật về Đảng, đoàn thể. 8. Hình thức xử phạt hành chính không thay thế cho hình thức kỷ luật; không giải quyết cho cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật xuất ngũ, chuyển ngành, chuyển công tác trừ trường hợp chuyển công tác để phòng ngừa sai phạm, nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất khi chưa được xem xét, xử lý kỷ luật. 9. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại sức khoẻ, thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; nghiêm cấm việc bao che, né tránh, báo cáo không trung thực, cản trở việc xác minh, xử lý kỷ luật; chống tư tưởng định kiến, trù dập đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm; xử lý kỷ luật phải đi đôi với việc giáo dục, giúp đỡ tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ khắc phục sửa chữa khuyết điểm, đồng thời có tác dụng giáo dục, phòng ngừa chung. Điều 5. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và được miễn kỷ luật 1. Những trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật a Đang trong thời gian điều trị bệnh có xác nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên trừ trường hợp vi phạm pháp luật hình sự; b Cán bộ, chiến sĩ nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản trừ trường hợp vi phạm pháp luật hình sự. 2. Những trường hợp được miễn kỷ luật a Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi khi vi phạm kỷ luật; b Phải chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh sai trái của lãnh đạo, chỉ huy cấp có thẩm quyền mà trước đó đã kiến nghị bằng văn bản đối với người ra chỉ thị, mệnh lệnh nhưng không được chấp nhận; c Được cấp có thẩm quyền xác nhận thực hiện hành vi trong tình huống bất khả kháng, sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết; d Quá thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Điều 6. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật 1. Những tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật a Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm trước khi bị phát hiện; b Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng vi phạm; c Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra; d Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc; vi phạm do phải thực hiện chủ trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của cấp trên; đ Có nhiều thành tích, cống hiến trong quá trình công tác, trong 05 năm tính đến thời điểm bị xử lý kỷ luật được cấp có thẩm quyền khen thưởng từ 02 lần trở lên và với hình thức từ “bằng khen” trở lên; e Tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi vi phạm, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm biết. 2. Những tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật a Đã được đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa; b Không tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn gian dối, che giấu; không viết bản tường trình, kiểm điểm; không tham gia họp kiểm điểm khi đã được thông báo; c Bao che cho người cùng vi phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo hành vi vi phạm hoặc người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm; d Cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm; tiêu hủy tài liệu, chứng cứ; lập hồ sơ, chứng cứ giả; đ Đối phó, cản trở, gây khó khăn cho quá trình kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm; e Vi phạm do lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, thực hiện chính sách xã hội; g Vi phạm gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả; h Vi phạm trong thời gian chấp hành kỷ luật, trong một năm có từ hai hành vi vi phạm trở lên hoặc liên tục vi phạm; i Vi phạm có tổ chức; là người tổ chức, chủ mưu, khởi xướng thực hiện hành vi vi phạm; k Ép buộc, vận động, tổ chức, lôi kéo, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm; l Ép buộc, tạo điều kiện cho người khác tạo tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả; che giấu, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu. 3. Áp dụng hình thức kỷ luật đối với trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hình thức kỷ luật. a Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định; b Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng tương đương nhau thì áp dụng đúng hình thức kỷ luật theo quy định; c Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật có tình tiết giảm nhẹ ít hơn tình tiết tăng nặng thì áp dụng hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật theo quy định; d Trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c Khoản này có thể áp dụng hình thức kỷ luật nhẹ hơn hoặc nặng hơn từ hai mức trở lên và do Bộ trưởng quyết định. Điều 7. Thời hạn và thời hiệu xử lý kỷ luật 1. Thời hạn xử lý kỷ luật a Thời hạn xem xét, xử lý kỷ luật tối đa là 03 tháng kể từ ngày phát hiện cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật; b Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì sau thời gian 03 tháng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật, nhưng không quá 06 tháng; c Trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Cục Tổ chức cán bộ về lý do quá hạn và đề xuất thời gian cụ thể thực hiện quy trình hoặc quyết định xử lý kỷ luật; d Trường hợp thuộc quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì sau khi hết thời gian chưa xem xét kỷ luật, lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét xử lý kỷ luật. 2. Thời hiệu xử lý kỷ luật a 05 năm đối với những hành vi vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản này; b 10 năm đối với những hành vi vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng trở lên, đến mức phải kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương hoặc giáng cấp bậc hàm hoặc giáng chức đối với người giữ chức vụ trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản này; c Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định tại các điểm a, b Khoản này, cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm trước đó được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới; d Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân nhân dân; vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, tố tụng hình sự và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp hoặc những vụ việc vi phạm đã được phát hiện nhưng chưa được xem xét, xử lý theo quy định. Điều 8. Tạm đình chỉ, đình chỉ công tác 1. Tạm đình chỉ công tác a Tạm đình chỉ công tác áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật mà nếu để cán bộ, chiến sĩ đó tiếp tục công tác sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, kết luận vi phạm hoặc có thể tiếp tục có hành vi vi phạm; cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm theo quy định sẽ phải kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân nhưng không thuộc đối tượng phải đình chỉ công tác; b Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 02 tháng. 2. Đình chỉ công tác a Đình chỉ công tác đối với cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự để phục vụ công tác điều tra của các cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ; b Thời hạn đình chỉ công tác có thể kéo dài cho đến khi có kết luận không xử lý kỷ luật hoặc đến khi có quyết định xử lý kỷ luật. 3. Trong thời gian bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, cán bộ, chiến sĩ phải bàn giao một phần hoặc toàn bộ công việc đang đảm nhiệm cho đơn vị và phải có mặt tại đơn vị trong giờ hành chính theo quy định hoặc khi được yêu cầu. Lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm tạm thời thu lại toàn bộ các loại hồ sơ tài liệu, Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận điều tra hình sự, Thẻ thanh tra, Thẻ tuần tra kiểm soát giao thông; vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện phục vụ công tác mà cán bộ, chiến sĩ đó đã được trang bị và không giao nhiệm vụ thực hiện công tác chuyên môn cho cán bộ, chiến sĩ bị tạm đình chỉ, đình chỉ công tác. 4. Thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ công tác đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm thực hiện theo qui định về phân công trách nhiệm giữa công an các cấp về một số vấn đề trong công tác tổ chức, cán bộ của lực lượng Công an nhân dân. 5. Trong thời gian tạm đình chỉ, đình chỉ công tác, cán bộ, chiến sĩ được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp nếu có. Sau khi xem xét, nếu cán bộ, chiến sĩ không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh 50% còn lại, nếu bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh. Điều 9. Các hình thức kỷ luật 1. Áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy a Khiển trách; b Cảnh cáo; c Hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp có bậc lương cao hơn lương cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm; d Giáng nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 1 hoặc hạ nhiều bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2; đ Tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc đối với công nhân công an. 2. Áp dụng đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy a Khiển trách; b Cảnh cáo; c Giáng chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ; d Cách chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ hoặc cách chức và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ; đ Tước danh hiệu Công an nhân dân. Điều 10. Áp dụng hình thức kỷ luật có phụ lục kèm theo 1. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách. 2. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục II của Phụ lục này thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo. 3. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục II của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục này thì kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc hàm hoặc hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp có bậc lương cao hơn lương cấp bậc hàm, nếu có chức vụ thì giáng chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ. 4. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật giáng nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 1 hoặc hạ nhiều bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2, nếu có chức vụ thì cách chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ hoặc cách chức và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ. 5. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục V của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc đối với công nhân công an. Chương II QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT Điều 11. Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật Khi phát hiện dấu hiệu hoặc thông tin cán bộ, chiến sĩ vi phạm, lãnh đạo đơn vị thống nhất với cấp uỷ cùng cấp tiến hành các công việc sau 1. Trực tiếp gặp hoặc giao lãnh đạo trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm gặp, yêu cầu cán bộ, chiến sĩ viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật. 2. Tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về vi phạm của cán bộ, chiến sĩ nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh mà có thể họp kiểm điểm, đề nghị xử lý kỷ luật ngay. 3. Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ, kết quả xác minh, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ, đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định. 4. Tổ chức họp xét, đề nghị kỷ luật Trước khi họp, lãnh đạo đơn vị người chủ trì thông báo bằng văn bản cho các thành viên thuộc thành phần theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm không chấp hành yêu cầu của lãnh đạo đơn vị về dự họp kiểm điểm hoặc không viết bản tự kiểm điểm thì vẫn tiến hành họp xét kỷ luật. 5. Cấp ủy và lãnh đạo đơn vị họp biểu quyết thống nhất hình thức kỷ luật đối với trường hợp cán bộ bị xử lý kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của lãnh đạo cùng cấp hoặc cấp uỷ và lãnh đạo đơn vị họp đề nghị hình thức kỷ luật đối với trường hợp cán bộ bị xử lý kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thuộc thẩm quyền của lãnh đạo cấp trên. Trường hợp không thể tổ chức được phiên họp cấp ủy và lãnh đạo đơn vị thì cơ quan tổ chức cán bộ báo cáo xin ý kiến bằng văn bản từng đồng chí trong cấp ủy, lãnh đạo đơn vị kèm theo phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật. Điều 12. Người chủ trì và thành phần dự họp xét đề nghị kỷ luật 1. Lãnh đạo Bộ chủ trì họp, xét kỷ luật đối với Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thành phần dự họp Lãnh đạo cấp Cục hoặc lãnh đạo Công an tỉnh, Trưởng phòng và tương đương của đơn vị, địa phương nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ vi phạm. 2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ chủ trì họp, xét đề nghị kỷ luật đối với Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu được lãnh đạo Bộ ủy quyền hoặc ủy nhiệm; Phó Cục trưởng và tương đương, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thành phần dự họp như quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Cục trưởng và tương đương chủ trì họp, xét đề nghị kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo cấp Phòng và tương đương thuộc đơn vị mình. Thành phần dự họp Đơn vị có 30 cán bộ, chiến sĩ trở lên, có cơ cấu đơn vị cấp dưới thì thành phần dự họp gồm cấp trưởng của đơn vị dưới một cấp trở lên thuộc phòng và cán bộ có cấp bậc hàm cấp tá. Đơn vị có dưới 30 cán bộ, chiến sĩ thì thành phần dự họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ thuộc phòng nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ vi phạm. 4. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật đối với cán bộ lãnh đạo cấp phòng, lãnh đạo Công an cấp huyện và tương đương thuộc tỉnh, thành phố. Thành phần dự họp Lãnh đạo phòng hoặc lãnh đạo Công an cấp huyện và tương đương, Đội trưởng và tương đương thuộc phòng, Công an huyện nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ vi phạm. 5. Trưởng phòng và tương đương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ, chỉ huy cấp đội và tương đương trong phòng. Thành phần dự họp Phòng không có cơ cấu đơn vị cấp dưới đội và tương đương hoặc phòng có cơ cấu đơn vị cấp dưới nhưng có dưới 30 cán bộ, chiến sĩ thì họp toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong phòng và cán bộ, chiến sĩ vi phạm. Phòng có cơ cấu đơn vị cấp dưới đội và tương đương nhưng có từ 30 cán bộ, chiến sĩ trở lên thì họp toàn thể cán bộ, chiến sĩ của đội có cán bộ, chiến sĩ vi phạm và cán bộ, chiến sĩ vi phạm. 6. Trưởng Công an cấp huyện và tương đương chủ trì họp xét, đề nghị kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ trong Công an cấp huyện và chỉ huy đội, phường, xã, thị trấn và tương đương thuộc Công an cấp huyện. Thành phần dự họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ của đội, phường, xã, thị trấn và tương đương nơi cán bộ vi phạm công tác và cán bộ, chiến sĩ vi phạm. 7. Trưởng Công an cấp phường, xã, thị trấn và tương đương ở những nơi bố trí Công an chính quy chủ trì họp xét đề nghị kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị mình vi phạm. Thành phần dự họp gồm toàn thể cán bộ, chiến sĩ của Công an phường xã, thị trấn và tương đương và cán bộ, chiến sĩ vi phạm. 8. Trường hợp cấp trưởng không tham gia dự họp thì có thể cử đại diện cấp phó đi thay nhưng phải được người chủ trì đồng ý. 9. Tùy tính chất vụ việc, người chủ trì có thể mời đại diện Uỷ ban kiểm tra, Thanh tra, cơ quan tổ chức cán bộ cấp trên hoặc cùng cấp hoặc đại diện cơ quan điều tra dự họp xét đề nghị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ vi phạm. Điều 13. Trình tự xét đề nghị kỷ luật 1. Người chủ trì tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần dự họp và chỉ định thư ký ghi biên bản cuộc họp. 2. Thư ký đọc tóm tắt lí lịch và các tài liệu có liên quan về vi phạm của cán bộ, chiến sĩ. Trường hợp kỷ luật theo kết luận của thanh tra, các cơ quan có thẩm quyền thì đại diện thanh tra đọc kết luận. 3. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm vắng mặt thì bản tự kiểm điểm do thư ký cuộc họp đọc; nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm không viết bản tự kiểm điểm thì người chủ trì công bố các tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ đó. 4. Các thành viên dự họp thảo luận, phát biểu. 5. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm phát biểu. 6. Chủ trì tổng hợp ý kiến và quán triệt, thống nhất các hình thức kỷ luật để đưa ra lấy phiếu kiến nghị của các thành viên dự họp và chỉ định tổ kiểm phiếu. 7. Các thành viên bỏ phiếu kín kiến nghị hình thức kỷ luật. Phiếu kiến nghị về hình thức kỷ luật của thành viên dự họp có giá trị tham khảo và là căn cứ quan trọng để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để quyết định hình thức kỷ luật. Người chủ trì chỉ định Tổ kiểm phiếu gồm 03 thành viên thuộc thành phần dự họp. Tổ kiểm phiếu tiến hành quy trình lấy phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật và công bố kết quả kiểm phiếu. 8. Chủ trì kết luận về nội dung cuộc họp. Thư ký đọc biên bản cuộc họp và Chủ trì, thư ký ký tên vào biên bản cuộc họp. Sau cuộc họp xét đề nghị kỷ luật, cấp ủy và lãnh đạo đơn vị họp xét và biểu quyết hình thức xử lý. 9. Trường hợp có tình tiết mới chưa kết luận được thì tiếp tục xác minh làm rõ và tiến hành họp kiểm điểm khi có đầy đủ tài liệu. 10. Báo cáo tổng hợp kết quả họp xét đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ vi phạm lên cấp có thẩm quyền xét quyết định kỷ luật. Điều 14. Hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật và thẩm định, đề xuất kỷ luật 1. Hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật gồm a Tóm tắt lý lịch của cán bộ, chiến sĩ vi phạm; b Các tài liệu, báo cáo kết luận về vi phạm; c Bản tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ vi phạm; d Biên bản cuộc họp xét đề nghị kỷ luật và biên bản kiểm phiếu; đ Biên bản cuộc họp đề nghị hình thức xử lý kỷ luật của cấp ủy hoặc Ban Thường vụ cấp ủy và lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cấp trên hoặc Ban Thường vụ cấp ủy và lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cùng cấp; e Văn bản đề nghị của đơn vị. 2. Thẩm định, đề xuất kỷ luật a Cơ quan tổ chức cán bộ của các đơn vị, các cấp Công an chủ trì, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, thẩm định đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định kỷ luật. Trường hợp vi phạm do cơ quan thanh tra, uỷ ban kiểm tra, điều tra phát hiện thì phải phối hợp với các cơ quan đó để giải quyết. Thời gian thẩm định, đề xuất kỷ luật không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị. Trường hợp có tình tiết phức tạp phải phối hợp với các đơn vị chức năng để xem xét, đề xuất thì thời gian không quá 30 làm việc ngày. b Cục Tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị kỷ luật của các đơn vị, địa phương, phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra, uỷ ban kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự... làm rõ thêm các vấn đề nếu cần thiết để thẩm định, báo cáo đề xuất lãnh đạo Bộ quyết định kỷ luật hoặc đề xuất lãnh đạo Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định kỷ luật đối với cán bộ vi phạm theo thẩm quyền. Điều 15. Quyết định xử lý kỷ luật 1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức họp xét đề nghị xử lý kỷ luật, cấp uỷ đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cấp trên hoặc Ban Thường vụ và lãnh đạo đơn vị đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định kỷ luật của lãnh đạo cùng cấp họp để biểu quyết bằng phiếu kín về hình thức kỷ luật. Trên cơ sở kết quả biểu quyết, lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật nếu hình thức, đối tượng bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền cấp mình; hình thức kỷ luật được áp dụng là hình thức mà đa số trên 50% thành viên dự họp biểu quyết. Trường hợp hình thức, đối tượng bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì hoàn thiện hồ sơ đề nghị lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật. 2. Trong thời hạn từ 15 đến 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xử lý kỷ luật, lãnh đạo cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm. 3. Đối với vụ việc có nhiều cán bộ, chiến sĩ vi phạm thuộc thẩm quyền quyết định của nhiều cấp, thì phải báo cáo cấp trên nội dung, tính chất, mức độ vi phạm của từng cán bộ, chiến sĩ, đề nghị hình thức kỷ luật với từng cán bộ, chiến sĩ để cấp trên xem xét ra quyết định kỷ luật cán bộ thuộc diện quản lý trước; lãnh đạo cấp dưới ra quyết định kỷ luật cán bộ theo thẩm quyền sau hình thức kỷ luật phải thống nhất như lãnh đạo cấp trên đã quyết định đối với cán bộ, chiến sĩ có cùng tính chất, mức độ vi phạm. Điều 16. Một số trường hợp đặc biệt 1. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật thì việc xem xét xử lý kỷ luật được thực hiện như sau a Trường hợp cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật về hành chính thì ngay sau khi quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực thi hành, cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất lãnh đạo cấp có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải gửi quyết định xử lý kỷ luật cho cấp uỷ quản lý đảng viên đó biết để xử lý kỷ luật về đảng theo quy định; b Trường hợp cấp uỷ có thẩm quyền đã quyết nghị hình thức kỷ luật về Đảng và về hành chính và đã ban hành quyết định kỷ luật về đảng, thì lãnh đạo cấp có thẩm quyền chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ kịp thời trao đổi, phối hợp với cơ quan tham mưu việc quyết định lỷ luật của Đảng để thu thập tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm; trên cơ sở đó xem xét xử lý kỷ luật về hành chính mà không cần thực hiện các nội dung quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này; c Trường hợp cán bộ, chiến sĩ là đảng viên vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền quản lý của cấp uỷ và lãnh đạo đơn vị cùng cấp, thì lãnh đạo đơn vị chỉ đạo cơ quan tổ chức cán bộ phối hợp với cơ quan tham mưu của cấp uỷ tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Đảng và Thông tư này để báo cáo cấp uỷ, lãnh đạo có thẩm quyền quyết định kỷ luật về đảng và kỷ luật về hành chính. 2. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ sai phạm có dấu hiệu phạm tội phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan điều tra để tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật. 3. Cán bộ, chiến sĩ sinh con vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, trộm cắp tài sản, sử dụng trái phép chất ma túy hoặc vi phạm điểm e, điểm h Khoản 5, điểm a Khoản 9, Khoản 17 Mục V của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thì không cần thực hiện các công việc quy định tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này mà cấp ủy hoặc Ban Thường vụ cấp ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương họp thống nhất đề nghị lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật ngay. 4. Cán bộ vi phạm thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch nước ra quyết định kỷ luật thì báo cáo Đảng uỷ Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ để xem xét thống nhất trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước. 5. Cán bộ vi phạm là cấp uỷ viên cấp uỷ địa phương thì trao đổi với cấp uỷ địa phương cùng cấp để thống nhất việc xử lý kỷ luật và có đại diện cấp uỷ địa phương dự họp xét, đề nghị kỷ luật; nếu cán bộ, chiến sĩ vi phạm là thành viên các tổ chức đoàn thể thì mời đại diện tổ chức đoàn thể đó dự không tham gia bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật. 6. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm kỷ luật nhưng đã chuyển đến đơn vị khác công tác mới phát hiện thì việc xem xét xử lý kỷ luật do đơn vị mới chủ trì thực hiện. Đơn vị mới có văn bản trao đổi và đề nghị đơn vị cũ nhận xét, đánh giá và có ý kiến về hình thức kỷ luật. Trường hợp vụ việc có 02 cán bộ, chiến sĩ vi phạm trở lên, trong đó có cán bộ, chiến sĩ đã được chuyển đơn vị khác mới phát hiện vi phạm thì trách nhiệm xem xét, đề xuất xử lý kỷ luật do đơn vị quản lý cán bộ, chiến sĩ khi vi phạm chủ trì; cơ quan, đơn vị đang quản lý cán bộ phối hợp giải quyết không tham gia bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật. Trường hợp đơn vị mới chưa bố trí, phân công công tác cho cán bộ, chiến sĩ mới chuyển đến thì cơ quan tổ chức cán bộ đề xuất cấp ủy, lãnh đạo Công an đơn vị, địa phương xem xét xử lý kỷ luật mà không cần thực hiện việc họp xét đề nghị hình thức kỷ luật theo quy định tại iều 12 và iều 13 Thông tư này. Khi đang xem xét, xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm mà đơn vị cán bộ, chiến sĩ công tác bị giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ được điều động đến công tác tiếp tục xem xét, xử lý. Cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật thuộc trường hợp quy định tại Khoản này tính vào tỷ lệ sai phạm của đơn vị mà cán bộ, chiến sĩ đó công tác khi vi phạm kỷ luật. 7. Cán bộ vi phạm trong thời gian biệt phái thì trách nhiệm thực hiện quy trình đề nghị xử lý kỷ luật do đơn vị được giao quản lý sĩ quan biệt phái thực hiện. Cán bộ vi phạm trong thời gian trưng tập, trưng dụng thì trách nhiệm xem xét, quyết định kỷ luật do đơn vị nơi cán bộ trưng tập, trưng dụng chủ trì, đơn vị đang quản lý cán bộ phối hợp giải quyết không tham gia bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật. 8. Việc xem xét xử lý kỷ luật đối với cán bộ đang nghỉ chờ hưu thực hiện như cán bộ đang công tác. Điều 17. Công bố quyết định kỷ luật 1. Cấp chủ trì họp xét đề nghị kỷ luật, quy định tại Điều 12 Thông tư này chủ trì công bố quyết định kỷ luật. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật là đảng viên và đã có quyết định kỷ luật đảng nhưng chưa được công bố, cấp chủ trì công bố quyết định kỷ luật trao đổi với tổ chức Đảng đã tham mưu việc quyết định kỷ luật đảng để thống nhất công bố quyết định kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính trong một cuộc họp. Trước khi công bố quyết định kỷ luật, lãnh đạo đơn vị phải gặp cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật để làm công tác tư tưởng, động viên cán bộ, chiến sĩ phấn đấu, sửa chữa khuyết điểm. Thời gian công bố quyết định kỷ luật không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành. Việc công bố quyết định phải được lập biên bản. 2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm của cán bộ, chiến sĩ và hình thức kỷ luật, người chủ trì quyết định phạm vi thông báo quyết định kỷ luật cho phù hợp, có tác dụng giáo dục, tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sĩ vi phạm sửa chữa tiến bộ và ngăn chặn các vi phạm tương tự trong đơn vị. 3. Cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân, trước khi công bố quyết định, lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ phải thu lại toàn bộ các loại hồ sơ tài liệu, Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận điều tra hình sự, Thẻ thanh tra, Thẻ tuần tra kiểm soát và các vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện công tác mà cán bộ, chiến sĩ đó đã được trang bị. Quyết định kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân phải gửi cho chính quyền địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ vi phạm cư trú để biết. Điều 18. Hiệu lực của quyết định kỷ luật 1. Quyết định kỷ luật có hiệu lực kể từ ngày ký. Thời gian chấp hành kỷ luật là 12 tháng trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Hết thời gian 12 tháng, nếu cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên hiệu lực của quyết định kỷ luật chấm dứt cấp có thẩm quyền không phải ra quyết định công nhận tiến bộ. 2. Trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, chiến sĩ có vi phạm mới thì tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo vi phạm mới. 3. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật là đảng viên, trước khi có quyết định kỷ luật hành chính mà tổ chức đảng có thẩm quyền đã ra quyết định kỷ luật đảng về cùng một hành vi vi phạm, thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính theo thời hạn chấp hành kỷ luật đảng và được ghi cụ thể trong quyết định kỷ luật. 4. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ khiếu nại quyết định kỷ luật và được cấp có thẩm quyền kết luận, quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời gian đã chấp hành quyết định kỷ luật trước đó sẽ được khấu trừ để đảm bảo tổng thời gian chấp hành kỷ luật là 12 tháng. Chương III KHIẾU NẠI VÀ CÁC QUI ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KỶ LUẬT Điều 19. Khiếu nại việc xử lý kỷ luật 1. Cán bộ, chiến sĩ có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền về quyết định kỷ luật đối với mình theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định của Bộ Công an. Trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, cán bộ, chiến sĩ phải chấp hành quyết định kỷ luật đã công bố. 2. Việc xem xét, giải quyết khiếu nại và trả lời khiếu nại về kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định của Bộ Công an. Điều 20. Giải quyết việc kỷ luật oan, sai đối với cán bộ, chiến sĩ 1. Trường hợp bị kỷ luật oan a Quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ được cấp có thẩm quyền kết luận là oan thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kết luận, lãnh đạo đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ công tác có trách nhiệm tổ chức công bố công khai kết luận đó trong đơn vị; làm thủ tục phục hồi các quyền lợi cho cán bộ, chiến sĩ. Thời gian chấp hành quyết định kỷ luật do oan được tính vào thời gian để hưởng các chế độ, chính sách theo quy định; b Cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, tước danh hiệu Công an nhân dân sau đó được kết luận là oan mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì lãnh đạo cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, chỉ huy phù hợp, tương đương với vị trí công tác trước khi bị kỷ luật. 2. Trường hợp kỷ luật sai a Cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật nhưng sau đó được lãnh đạo cấp có thẩm quyền kết luận hình thức xử lý kỷ luật không đúng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hoặc quá trình tiến hành xem xét xử lý kỷ luật không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thì việc giải quyết được thực hiện theo kết luận của lãnh đạo cấp có thẩm quyền và quy định tại Thông tư này; b Cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ tiến hành không đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và áp dụng hình thức kỷ luật thì ra quyết định huỷ bỏ quyết định xử lý kỷ luật, đồng thời tổ chức lại việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư hợp có sai phạm trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật thì tuỳ mức độ, hậu quả để xem xét xử lý trách nhiệm, xử lý kỷ luật theo quy định; c Trường hợp vi phạm pháp luật hình sự đã bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân nhưng sau đó được cơ quan tiến hành tố tụng miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc đình chỉ điều tra thì căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này. 3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật oan, sai có trách nhiệm ra quyết định phục hồi các quyền lợi của người bị oan, sai và hủy quyết định oan, sai. Điều 21. Các quy định liên quan đến chấp hành quyết định kỷ luật 1. Cán bộ, chiến sĩ có hành vi vi phạm gây thiệt hại về vật chất, tinh thần thì ngoài việc xét, xử lý kỷ luật theo quy định tại Thông tư này còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. 2. Cán bộ, chiến sĩ đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc chấp hành quyết định kỷ luật thì không đưa vào quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động theo nguyện vọng cá nhân đến đơn vị khác và không cử đi đào tạo dài hạn. 3. Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy bị kỷ luật giáng chức mà không còn chức vụ lãnh đạo, chỉ huy thấp hơn chức vụ đang giữ thì kỷ luật giáng xuống không còn chức vụ. Trường hợp cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy bị kỷ luật giáng chức nhưng không bố trí được chức vụ thấp hơn do đã bố trí đủ cơ cấu thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, chỉ huy phù hợp. 4. Thời gian tạm đình chỉ, đình chỉ công tác không được tính vào thời gian để xét thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương, trừ trường hợp bị oan, sai. 5. Quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ và toàn bộ các tài liệu liên quan phải được lưu vào hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý. Quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sĩ phải gửi về Cục Tổ chức cán bộ để theo dõi, quản lý. 6. Cán bộ, chiến sĩ bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2018 và thay thế Thông tư số 16/2016/TT-BCA ngày 08/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. 2. Hành vi vi phạm được phát hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được xem xét, xử lý theo quy định thì xem xét, xử lý theo quy định tại Thông tư này. 3. Hành vi vi phạm được phát hiện trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành và đang xem xét xử lý theo quy định tại Thông tư số 16/2016/TT-BCA nhưng chưa được lãnh đạo cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại Thông tư này để xử lý. Điều 23. Tổ chức thực hiện 1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, chiến sĩ và tổ chức thực hiện Thông tư này. 2. Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 3. Đối với hành vi vi phạm kỷ luật chưa được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Cục Tổ chức cán bộ để cho ý kiến về hình thức kỷ luật, trước khi lãnh đạo cấp có thẩm quyền quyết định về hình thức kỷ luật. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ qua Cục Tổ chức cán bộ để tập hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./. Nơi nhận - Các đồng chí Thứ trưởng để chỉ đạo; - Các đơn vị trực thuộc Bộ để thực hiện; - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện; - Lưu VT, V03, X01P6. BỘ TRƯỞNG Đại tướngTô Lâm Dự thảo 2 PHỤ LỤC Ban hành kèm theo Thông tư số /2018/TT-BCA ngày tháng năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân I. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách 1. Vi phạm về quan điểm chính trị và kỷ luật phát ngôn a Lưu trữ trái phép những thông tin có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; b Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí không đúng thẩm quyền, trách nhiệm; c Vô ý phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí những thông tin theo quy định được từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 2. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ a Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; b Bị xúi giục, lôi kéo vào những việc làm trái nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; vi phạm quy chế dân chủ, quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng, các quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. 3. Vi phạm các quy định về bầu cử a Được phân công nhiệm vụ trong tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, thẩm định, xem xét hồ sơ xin ứng cử; b Thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình, thủ tục về bầu cử dẫn đến sai sót trong quá trình bầu cử; c Cố ý không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình để bầu cử theo quy định của pháp luật hoặc có hành vi làm mất an ninh trật tự nơi bầu cử. 4. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước a Thực hiện không đúng quy định trong soạn thảo, in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; b Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định; c Không thực hiện đúng quy định về thống kê, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, giao nhận bí mật nhà nước; d Tiêu hủy bí mật nhà nước không đúng theo quy định; đ Vào khu vực cấm, địa điểm cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép; e Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm; g Làm lộ, lọt thông tin, tài liệu, hình ảnh thuộc phạm vi bí mật nội bộ của lực lượng Công an nhân dân; kết nối máy tính nội bộ vào Internet; lưu giữ thông tin, tài liệu mật trên máy tính có kết nối Internet và những mạng khác có khả năng làm lộ, lọt thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước. 5. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh a Đi du lịch, tham quan, học tập, chữa bệnh ở trong nước, ngoài nước bằng nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài khi chưa được phép của lãnh đạo cấp có thẩm quyền; b Quan hệ, tiếp xúc có yếu tố nước ngoài không báo cáo theo quy định Bộ Công an; c Được cấp có thẩm quyền giải quyết cho xuất cảnh nhưng ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không báo cáo, không có lý do chính đáng hoặc xuất cảnh sang nước thứ ba khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cấp có thẩm quyền; d Xuất cảnh khi chưa có quyết định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền; đ Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; e Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. 6. Vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán a Làm trái quy định trong công tác kiểm tra, thanh tra; b Trì hoãn, lẩn tránh, tiêu huỷ hoặc cung cấp không kịp thời, đầy đủ, trung thực các văn bản, tài liệu, số liệu theo yêu cầu của tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc đối phó với đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dưới mọi hình thức; c Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với yêu cầu, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc kết luận, quyết định của cấp có thẩm quyền; d Thanh tra, kiểm tra vượt quá thẩm quyền, phạm vi, đối tượng, nội dung ghi trong quyết định, kế hoạch mà không được cấp có thẩm quyền cho phép; đ Kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán không đúng quy định. 7. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo a Viết đơn tố cáo hoặc đơn có nội dung tố cáo giấu tên, mạo tên. Cùng người khác tham gia viết, ký tên trong cùng một đơn tố cáo hoặc đơn có nội dung tố cáo sai sự thật; b Tham gia hoặc bị người khác xúi giục, cưỡng ép, mua chuộc tham gia khiếu nại, tố cáo đông người gây mất an ninh, trật tự; c Tiết lộ các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết; d Có trách nhiệm thụ lý, giải quyết tố cáo nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo; tiết lộ các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm biết; đ Thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu đối với cá nhân trong việc thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại; e Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo; cá nhân có trách nhiệm nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo; g Không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về khiếu nại, tố cáo. 8. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí a Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định; b Kê khai tài sản và giải trình biến động tài sản, nguồn gốc tài sản không trung thực; c Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách nhưng không chủ động phát hiện, xử lý; d Tổ chức du lịch, tặng quà để lợi dụng người có trách nhiệm dẫn đến việc ban hành quyết định sai, có lợi cho bản thân hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia; đ Tổ chức việc giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi; e Cán bộ giữ chức vụ từ Trưởng phòng, Trưởng Công an cấp huyện và tương đương trở lên để vợ hoặc chồng, cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, con con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, được pháp luận thừa nhận, anh, chị, em ruột của mình hoặc của vợ hoặc chồng giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ, thủ kho hoặc phụ trách giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho đơn vị, địa phương dưới quyền mình phụ trách; g Cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính, bỏ lọt việc xử lý hành vi vi phạm hành chính vì mục đích vụ lợi. 9. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao a Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong thực thi nhiệm vụ, công vụ hoặc trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao hoặc bỏ vị trí công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ; b Không hoàn thành nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; c Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; d Tự ý nghỉ việc tổng số từ 02 đến 04 ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 02 ngày làm việc nhưng không đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng; đ Thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở; e Không phổ biến kịp thời, chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, của lãnh đạo cấp trên và cấp mình; g Thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước dẫn đến cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết định sai; h Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm; i Cấp dưới đã báo cáo, xin chỉ thị những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không kịp thời giải quyết theo quy định để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự tại địa phương, đơn vị; k Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao; l Không báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị; Có trách nhiệm nhưng né tránh, không kiểm tra, xem xét, xử lý khi phát hiện cán bộ, chiến sĩ thuộc diện quản lý vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; m Không chấp hành chế độ báo cáo, chế độ thông tin và trả lời chất vấn theo quy định của Đảng và Nhà nước; Trong thực hiện nhiệm vụ, có vấn đề cần phải báo cáo xin ý kiến cấp trên ngay nhưng không báo cáo kịp thời để chỉ đạo dẫn đến giải quyết công việc chậm trễ gây hậu quả xấu; n Làm những việc tuy pháp luật không cấm nhưng ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức, cơ quan, đơn vị, của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên; vi phạm nội quy, quy chế, kỷ luật nội bộ cơ quan, đơn vị; o Thiếu trách nhiệm dẫn đến thực thi nhiệm vụ, công vụ không đúng quy trình, thủ tục, thời hạn quy định gây hậu quả cho cá nhân, tổ chức; Trốn tránh nhiệm vụ do cấp trên giao hoặc cố ý không làm đúng theo chương trình, kế hoạch mà tổ chức đã quyết định; ô Yêu cầu tổ chức, công dân thực hiện các thủ tục hành chính không đúng quy định. 10. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm a Thiếu trách nhiệm trong thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tội phạm và trong xử lý tin báo tố giác tội phạm; b Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu thiếu trách nhiệm, không tổ chức quán triệt, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm theo chức trách, nhiệm vụ được giao; không có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoặc không đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc phòng, chống tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách; c Vì thành tích hoặc trốn tránh trách nhiệm mà không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, đầy đủ về tình hình tội phạm ở địa phương, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách; d Không tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật; đ Vi phạm ở mức độ ít nghiêm trọng quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hổ trợ tư pháp; e Thiếu trách nhiệm trong quản lý, giáo dục để vợ chồng, con hoặc cấp dưới trực tiếp phạm tội. 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ a Can thiệp, tác động đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được bầu, chỉ định, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đề cử, ứng cử, đi học, đi nước ngoài trái quy định; b Chỉ đạo hoặc yêu cầu quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động người có vi phạm, nhưng chưa hết thời hiệu bị kỷ luật không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; c Thực hiện không đúng nguyên tắc, thủ tục, quy trình về công tác cán bộ; không chấp hành quy định về công tác cán bộ; nhận xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, không khách quan; d Không chấp hành quyết định điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ; đ Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất, thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí công tác, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm, nâng lương, luân chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật không đúng đối tượng, nguyên tắc, quy trình, quy định; quy hoạch, đào tạo, cử người đi công tác nước ngoài không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; e Chỉ đạo hoặc thẩm định, tham mưu, đề xuất giải quyết cho cán bộ vi phạm xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ chờ hưu, nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất khi chưa xem xét xử lý kỷ luật; g Vi phạm quy định về thẩm tra lý lịch trong Công an nhân dân; h Có thay đổi về lý lịch có nội dung liên quan đến tiêu chuẩn về chính trị nhưng không kê khai bổ sung theo quy định. 12. Vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và Qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân a Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; b Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư hoặc trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết; d Mạo danh để tạo thanh thế hoặc mượn danh cơ quan, đơn vị gây ảnh hưởng để giải quyết việc riêng; đ Vi phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đã được pháp luật quy định; các quy định về nội quy, qui tắc, các chuẩn mực, thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc, địa điểm công cộng và nơi cư trú; e Cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy từ cấp đội và tương đương trở lên tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề, địa bàn mà mình trực tiếp thực hiện việc quản lý, phụ trách; g Bị khiếu nại, tố cáo do mượn tài sản của tổ chức, cá nhân đi cầm cố, thế chấp khi chưa được người đó đồng ý; vay mượn tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân đến thời hạn không trả dẫn đến đơn thư hoặc các hình thức khác tố cáo, mặc dù đã được đơn vị nhắc nhở nhưng không thực hiện đúng cam kết trả nợ để tiếp tục phát sinh đơn thư; h Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, liên hệ với đối tượng có nhân thân xấu, có tiền án, tiền sự trừ trường hợp phục vụ yêu cầu công tác; i Tham gia, lôi kéo hoặc tổ chức cho người khác tham gia mạng lưới bán hang đa cấp trái quy định của pháp luật; k Biết cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con cùng sống trong gia đình tham gia đánh bạc, cho vay nặng lãi dưới mọi hình thức mà không có biện pháp ngăn chặn hoặc không báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; l Sử dụng điện thoại di động hoặc các thiết bị có kết nối mạng Internet ở những nơi bị cấm đã bị nhắc nhở nhưng tái phạm; m Đăng tải, chia sẻ hình ảnh, video clip, bài viết, lời nói, bình luận trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên các trang mạng xã hội; chia sẻ share, thích like các trang mạng, bài viết có nội dung chống Đảng, Nhà nước trừ trường hợp phục vụ yêu cầu công tác hoặc để phản bác các thông tin thù địch, phản động đó; trao đổi, mua bán hàng hóa qua mạng Internet trong giờ làm việc đã được lãnh đạo đơn vị nhắc nhở quá 03 lần nhưng vẫn thực hiện; kinh doanh “tiền ảo” qua mạng Internet; n Có các vết trổ xăm trên da; o Có hoạt động mê tín, dị đoan trái với thuần phong, mỹ tục, ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị; ô Bị tổ chức đảng kỷ luật khiển trách về hành vi - Làm mất thẻ đảng viên không có lý do chính đáng hoặc sử dụng thẻ đảng viên sai mục đích; - Thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên hoặc nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng không đúng quy định; - Không thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng của đảng viên. 13. Vi phạm quy định về thi cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm a Kê khai không đúng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan; b Chứng thực, xác nhận văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm trái quy định của pháp luật; c Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm cấp phát, chứng nhận bản sao hoặc xác nhận tính hợp pháp của văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm đã cấp; d Không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ theo quy định làm căn cứ để cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm; đ Kê khai không đúng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận; e Có trách nhiệm quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm nhũng thiếu trách nhiệm để người khác lợi dụng sử dụng làm văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm giả; g Không chỉ đạo kiểm tra, xem xét, xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm trong việc quyết định cấp, xác nhận, công chứng hoặc mua văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp thuộc thẩm quyền của mình; h Cố ý lưu giữ văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm đã được cơ quan chức năng xác định là không hợp pháp dù chưa sử dụng vào mục đích gì; i Đang tham gia các lớp đào tạo nhưng bị xử lý kỷ luật do vi phạm nội quy học tập; vi phạm quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị xử lý bằng các hình thức đình chỉ thi, hủy bỏ kết quả thi, tước quyền vào học ở các trường Công an nhân dân và tước quyền tham dự kỳ thi trong hai năm tiếp theo; Bị lập biên bản do vi phạm nội quy, quy định tại phòng thi, điểm thi; k Dùng hoặc cho mượn văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận hoặc các giấy tờ khác của ngành công an để thế chấp, vay tiền hoặc làm tin trong giao dịch, trừ trường hợp Bộ Công an có quy định khác. 14. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình a Ép hoặc cản trở kết hôn, ly hôn; để cho con tảo hôn; b Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; c Sửa chữa, làm sai lệch nội dung để đăng ký nuôi con nuôi; d Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với tổ chức về lai lịch, thái độ chính trị của con dâu hoặc con rể và cha, mẹ ruột của họ. 15. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội a Vi phạm một trong các quy định về trật tự công cộng sau đây - Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; - Gây mất trật tự ở trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện hoặc ở nơi công cộng khác; - Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau; - Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng; b Vi phạm một trong các quy định về đăng ký và quản lý cư trú sau đây - Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; - Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. c Vi phạm một trong các quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân sau đây - Sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người khác để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; - Tẩy xóa, sửa chữa chứng minh nhân dân, căn cước công dân; - Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn chứng minh nhân dân, căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. d Vi phạm một trong các quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm sau đây - Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Trao đổi, mua bán, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, làm hỏng các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa; - Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo hoa; - Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang cấp trái quy định nhưng chưa gây hậu quả; - Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; - Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng; - Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định. đ Vi phạm một trong các quy định về quản lý và sử dụng con dấu sau đây - Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép khắc dấu hoặc các giấy tờ khác theo quy định; - Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất con dấu đang sử dụng; - Thiếu tinh thần trách nhiệm để mất con dấu cơ quan đang sử dụng. e Vi phạm một trong các quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sau đây - Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý; - Sử dụng trái phép tài sản của người khác. g Mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân; h Môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; i Thực hiện một trong các hành vi đánh bạc sau đây - Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép; - Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác. 16. Vi phạm hành chính về chống bạo lực gia đình a Có lời nói lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; b Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó; c Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc; d Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh; đ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, cha mẹ và con, giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột theo quy định của pháp luật; e Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật. 17. Vi phạm quy định của pháp luật về thi hành án hành chính a Chậm thi hành án; b Chấp hành nhưng không đúng nội dung bản án hành chính, quyết định của Tòa án; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án hành chính; d Từ chối làm việc hoặc không cung cấp, cung cấp nhưng không đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan về quá trình, kết quả thi hành án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đ Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với người được thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án; e Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. II. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục I của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo 1. Vi phạm về quan điểm chính trị và kỷ luật phát ngôn a Do nhận thức không đúng mà nói, viết, tán phát, xuất bản những thông tin có nội dung trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; b Có biểu hiện dao động, giảm sút niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng; không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; Phụ họa, a dua theo những quan điểm trái với quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thiếu trách nhiệm trong đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, chống diễn biến hòa bình; c Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí những thông tin mà theo quy định được từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; d Lợi dụng việc phát ngôn, chất vấn, trả lời chất vấn, nhân danh việc phản ánh, góp ý vào các văn bản để đưa ra các quan điểm, thông tin xâm hại uy tín của Đảng, Nhà nước; đ Viết, phát tán, lưu hành thông tin, tài liệu có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu khống, sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân. 2. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ a Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể; b Lừa dối cấp trên, báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, địa vị, độc đoán, chuyên quyền; c Tham gia hoặc xúi giục, lôi kéo, cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động gây mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ; d Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trấn áp cấp dưới, trù dập người có ý kiến thuộc về thiểu số hoặc trái với ý kiến của mình; đ Sử dụng các thiết bị của cá nhân, tập thể lén lút, bí mật ghi âm, ghi hình trong nội bộ trừ trường hợp thực hiện nhiệm vụ công tác; e Cục bộ, bè phái, độc đoán, chuyên quyền trong chỉ đạo, điều hành dẫn đến vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; g Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng; h Lợi dụng tập trung dân chủ để vận động cá nhân, chi phối tập thể, quyết định theo ý chí chủ quan làm lợi cho cá nhân, người thân, phe nhóm, dòng họ; i Tạo vây cánh, bè phái, nhóm lợi ích, chia rẽ, lôi kéo, mất đoàn kết với đồng nghiệp trong cơ quan, đơn vị; k Không chấp hành các quyết định lãnh đạo, chỉ đạo, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của tổ chức đảng cấp trên và cấp mình; l Cố ý nói và làm trái nghị quyết, quyết định, kết luận đã được tập thể thống nhất thông qua. 3. Vi phạm các quy định về bầu cử a Tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh trong Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội theo quy định phải do tổ chức đảng giới thiệu khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép; b Có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt nhân sự, nhưng cố tình đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội; c Không trung thực trong việc kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy định về bầu cử; d Không trung thực trong việc kê khai, nhận xét, xác nhận hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch, tài sản, thu nhập của người ứng cử theo quy định về bầu cử; đ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình hoặc ảnh hưởng của người khác tác động, gây áp lực đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân hoặc nhân sự theo ý muốn chủ quan của mình vào các chức danh lãnh đạo của tổ chức đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. 4. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước a Cung cấp bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân ở trong nước và nước ngoài không đúng theo quy định; b Mang bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền; c Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ ở khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; d Vô ý làm mất, lộ bí mật nhà nước có độ “Mật” nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh a Có tiền, kim loại quý, đá quý, các giấy tờ có giá trị như tiền đang gửi ở ngân hàng nước ngoài trái quy định của Nhà nước; b Chuyển tiền, tài sản cho người nước ngoài ra nước ngoài trái quy định; c Làm tư vấn, cộng tác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân nước ngoài không báo cáo hoặc khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cấp có thẩm quyền; d Liên doanh, liên kết, ký kết hợp đồng kinh doanh, đầu tư vốn dưới mọi hình thức với cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo hoặc khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo cấp có thẩm quyền; đ Xuất cảnh khi chưa có quyết định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền đến lần thứ hai; e Nhận tiền, vật có giá trị như tiền, hàng của cá nhân, tổ chức nước ngoài trái quy định của Nhà nước và Bộ Công an; g Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định; h Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật; i Tẩy xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung, hình thức trong hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế hộ chiếu. 6. Vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán a Lợi dụng vị trí công tác can thiệp, áp đặt việc xây dựng kế hoạch, việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, việc thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để làm trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; c Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu trái quy định về kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc về nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hay chưa được phép công bố; d Tham mưu cho lãnh đạo cấp có thẩm quyền kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán không đúng quy định. 7. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo a Cố ý trì hoãn hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; b Làm sai lệch hồ sơ tài liệu trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại,tố cáo; báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh không đúng sự thật; c Cố ý không thực hiện hoặc không chấp hành quyết định cuối cùng của cấp có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo; d Vu cáo, vu khống hoặc cản trở người đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc can thiệp trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra; tung tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo. 8. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí a Tạo điều kiện để cha, mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, vợ chồng, con con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật thừa nhận, anh, chị, em ruột của bản thân, của vợ hoặc chồng thực hiện các dự án, kinh doanh các ngành nghề thuộc lĩnh vực mình hoặc đơn vị mình trực tiếp phụ trách trái quy định nhằm trục lợi; b Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén hoặc sử dụng trái quy định; c Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý các hành vi tham nhũng; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, lãng phí; d Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định; đ Không kê khai tài sản, kê khai tài sản không trung thực; e Đưa, nhận, môi giới hối lộ có giá trị dưới 02 triệu đồng. 9. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao a Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; b Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi; c Tự ý nghỉ việc tổng số từ 05 đến 08 ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 05 ngày làm việc nhưng không đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng; d Được giao quản lý nhưng có hành vi chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Nhà nước, cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định; đ Thiếu kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc được phân công phụ trách; e Chỉ đạo thực hiện trái quy định của Đảng và Nhà nước hoặc không rõ, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tài sản của Đảng, Nhà nước; cố ý tham mưu, đề xuất trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản trái pháp luật; g Thiếu trách nhiệm trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để đơn vị xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm pháp luật, quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác; h Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không giải quyết kịp thời những tồn tại ở cơ quan, đơn vị ḿnh phụ trách dẫn đến có nhiều vi phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông người; i Để cấp phó, người đại diện làm trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ; k Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; l Trốn tránh trách nhiệm về những hậu quả do mình gây ra trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn; m Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin, tài liệu, phương tiện liên quan đến thực thi công vụ để vụ lợi hoặc làm tổn hại nghiêm trọng đến danh dự, uy tín của cơ quan, đơn vị. 10. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm a Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao về phòng, chống tội phạm hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng, không kịp thời các quy định về thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám định, truy tố, xét xử, thi hành án và trong việc xét đặc xá, ân giảm đối với các loại tội phạm; b Để vợ chồng, con lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình tổ chức, thực hiện các hoạt động vi phạm pháp luật nghiêm trọng, hoặc để cấp dưới trực tiếp phạm tội nghiêm trọng hoặc bản thân bao che các vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra trong cơ quan, đơn vị, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; c Báo cáo không đầy đủ, trung thực về tình hình tội phạm xảy ra trong địa bàn, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công trực tiếp phụ trách nhằm che giấu, trốn tránh trách nhiệm hoặc vì thành tích, thi đua; d Bỏ lọt tội phạm, cản trở, gây khó khăn, trở ngại trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm hoặc để hư hỏng, mất, thất lạc hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án; đ Trả thù, trù dập hoặc mua chuộc người tố giác, người tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của mình hoặc của người khác; e Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến làm sai lệch kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc xét đặc xá, ân giảm không đúng quy định; g Chỉ đạo, quyết định hoặc đề xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn trái quy định của pháp luật đối với người phạm tội; h Bảo kê, bao che, tiếp tay cho các hoạt động vi phạm pháp luật; i Cố ý tham mưu việc quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc tạm giữ, tạm giam người trái quy định của pháp luật hoặc vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hổ trợ tư pháp. 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ a Vì động cơ cá nhân mà điều động, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách không đúng quy định; b Lợi dụng các quy định về luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, chiến sĩ để làm trái quy định hoặc trù dập cán bộ; c Bao che cho cán bộ, chiến sĩ đang bị điều tra, thanh tra, kiểm tra, bị xem xét kỷ luật; d Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà chỉ đạo hoặc thực hiện việc thẩm định, đề xuất, quyết định việc tuyển sinh, tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan sai đối với cán bộ, chiến sĩ; đ Khai man thương tật, khai khống thành tích, quá trình công tác để được phong hàm, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng, công nhận danh hiệu hoặc được hưởng chế độ, chính sách trái quy định; e Sử dụng các giấy tờ không hợp pháp để đề nghị cải chính ngày tháng năm sinh không đúng thực tế hoặc cố ý sửa chữa, tẩy xóa, thay đổi giấy tờ, tài liệu, kê khai không đúng sự thật hồ sơ cán bộ; g Khai man, che giấu lý lịch vi phạm tiêu chuẩn về chính trị theo quy định hiện hành nhưng chưa đến mức chuyển ra ngoài lực lượng Công an nhân dân; h Cố ý hoặc vì động cơ cá nhân mà vi phạm quy định về thẩm tra lý lịch dẫn đến tuyển người vi phạm tiêu chuẩn về chính trị vào Công an nhân dân; i Cố ý tham mưu cho cấp trên quyết định hoặc cho ý kiến về công tác tổ chức, cán bộ không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, tiêu chuẩn; k Lợi dụng chức vụ, quyền hạn người đứng đầu để quyết định không đúng nguyên tắc, quy định, thẩm quyền về công tác tổ chức, cán bộ; l Thiếu trung thực, gương mẫu, biết mình không đủ tiêu chuẩn, điều kiện nhưng vẫn tìm mọi cách để các cơ quan chức năng tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu bầu, ứng cử, khen thưởng, thăng cấp bậc hàm đối với mình trái quy định; m Thiếu trách nhiệm hoặc do động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ, đảng viên, tài liệu hồ sơ của tổ chức đảng thuộc trách nhiệm quản lý; cung cấp hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên cho người không có trách nhiệm biết trái quy định; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ đảng viên, cán bộ. 12. Vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân a Dùng tiền công quỹ, nhà đất hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức hoặc lợi dụng công sức của người do mình quản lý để thu lợi bất chính; b Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. 13. Vi phạm quy định về thi cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm a Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để đưa vào hồ sơ đề nghị phong tặng, bổ nhiệm, luân chuyển, cử đi học, thăng hàm, nâng lương hoặc công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước; b Thiếu trách nhiệm làm mất, hỏng nội dung hồ sơ mà mình có trách nhiệm quản lý để cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận; c Can thiệp đến cá nhân, tổ chức để bản thân hoặc người khác được xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp, không đúng đối tượng; d Ký, cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, bảng điểm cho người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện; ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, bảng điểm trái pháp luật; đ Nhờ hoặc thuê người khác học; học hộ hoặc học thuê cho người khác; e Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình để sử dụng trong việc tuyển dụng, đi học, bổ nhiệm, bầu cử hoặc các mục đích trái quy định. 14. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình a Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn, ly hôn; b Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp; c Giả mạo giấy tờ, khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối người khác về tình trạng hôn nhân khi đăng ký kết hôn, khi đăng ký nhận nuôi con nuôi; d Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài trái với quy định của pháp luật Việt Nam; đ Quan hệ với người khác dẫn đến có thai, có con ngoài hôn nhân; e Sống chung như vợ chồng, đăng ký kết hôn, có con chung hoặc tiến hành tổ chức lễ cưới với người khác không báo cáo tổ chức hoặc có báo cáo nhưng chưa được sự đồng ý của tổ chức. 15. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội a Vi phạm một trong các quy định về trật tự công cộng sau đây - Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; - Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau; - Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; - Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác; b Vi phạm một trong các quy định về đăng ký và quản lý cư trú sau đây - Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; - Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú; - Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả; - Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó; -Cho người nước ngoài thuê nhà để ở nhưng không khai báo tạm trú; - Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú. c Vi phạm một trong các quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân sau đây - Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân; - Sử dụng chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân giả. d Vi phạm một trong các quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm sau đây - Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm; - Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ; - Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; - Sản xuất, sửa chữa các loại đồ chơi đã bị cấm; - Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép; - Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao; - Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật; - Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép; - Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, thuốc pháo, đồ chơi nguy hiểm. đ Vi phạm một trong các quy định về quản lý và sử dụng giấy tờ, tài liệu, con dấu sau đây - Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc không đúng chữ ký của người có thẩm quyền hoặc chữ ký của người không có thẩm quyền; - Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền. - Sử dụng các giấy tờ, tài liệu của cơ quan, đơn vị không đúng mục đích để trục lợi cá nhân. e Vi phạm một trong các quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác sau đây - Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác; - Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác; - Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác. g Sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân; cho người khác sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu Công an nhân dân để người đó thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. h Thực hiện một trong các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ sau đây - Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ; - Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ; - Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ. i Vi phạm một trong các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây - Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy; - Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy; k Thực hiện một trong các hành vi liên quan đến mua dâm sau đây - Mua dâm; - Lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm. l Thực hiện một trong các hành vi đánh bạc sau đây - Mua các số lô, số đề; - Đánh bạc bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; - Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề. 16. Vi phạm hành chính về chống bạo lực gia đình a Đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình; b Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; c Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ; d Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; đ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình; e Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân; g Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật; h Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; i Không cho thành viên gia đình sử dụng tài sản chung vào mục đích chính đáng; k Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ hoặc thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ; l Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; m Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; n Kích động, xúi giục, giúp sức hoặc cưỡng bức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình; o Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn dẫn đến hậu quả nghiêm trọng; p Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền; q Cản trở người khác phát hiện, khai báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình. 17. Vi phạm quy định của pháp luật về thi hành án hành chính a Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành án, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án gây hậu quả ít nghiêm trọng; b Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng. III. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục II của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức giáng cấp bậc hàm hoặc hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp có bậc lương cao hơn lương cấp bậc hàm, nếu có chức vụ thì giáng chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức vụ sau khi giáng chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ 1. Vi phạm về quan điểm chính trị và kỷ luật phát ngôn a Phụ họa theo những quan điểm trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; b Bị xúi giục, kích động mà ép buộc người khác nói, viết, lưu giữ, tán phát, xuất bản, cung cấp những thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung trái Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; c Phát ngôn, đăng tải các tin, bài viết, bình luận sai lệch hoặc chia sẻ hình ảnh, thông tin, bài viết liên quan đến tình hình an ninh trật tự, kinh tế, chính trị, xã hội không đúng sự thật làm ảnh hưởng xấu đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và lực lượng Công an nhân dân; d Cung cấp thông tin gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ đối ngoại, trật tự an toàn xã hội; e Tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những quan điểm trái với đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 2. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ a Không thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; b Lợi dụng quyền dân chủ để lôi kéo nhiều người tham gia hoặc vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. 3. Vi phạm các quy định về bầu cử a Tổ chức lực lượng, phe nhóm, dòng họ, để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trái quy định; b Có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép người khác hoặc vận động bầu cử trái quy định; cản trở, đe dọa người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử hoặc bầu cử theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 4. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước a Vô ý làm mất, lộ bí mật nhà nước có độ “Tối mật”, “Tuyệt mật” nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự; b Tàng trữ, phát tán tài liệu bí mật nhà nước có độ “Tối mật”, “Tuyệt mật” làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, lợi ích của nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh a Lợi dụng quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ công tác để giải quyết việc riêng; b Duy trì quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài sau khi hoàn thành nhiệm vụ công tác để giải quyết việc riêng trái quy định; c Xuất cảnh khi chưa có quyết định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền đến lần thứ ba; d Giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép; đ Bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; e Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; g Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng; h Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để xuất cảnh; i Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, quá cảnh. 6. Vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán a Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; b Phát hiện hành vi vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo, quyết định hoặc không kiến nghị xử lý; c Giấu giếm, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi, tiêu hủy chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. 7. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo a Có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo; b Kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo; c Tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích có dụng ý xấu, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người khác. 8. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí a Môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận hoa hồng hoặc môi giới đưa, nhận hoa hồng trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực hiện công vụ; b Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành các chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm trục lợi; c Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập; d Mở tài khoản ở nước ngoài trái quy định; tham gia các hoạt động rửa tiền; đ Cố ý không chỉ đạo và tổ chức thực hiện thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng; e Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi hoặc khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi; h Giả mạo hoặc sử dụng chứng từ giả vì mục đích vụ lợi nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 9. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao a Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chính sách, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ; b Lợi dụng danh nghĩa, phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của đơn vị mình công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội; c Lợi dụng vị trí công tác, cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi; d Tự ý nghỉ việc tổng số từ 09 đến 15 ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 09 ngày làm việc nhưng không đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền; đ Bao che, tiếp tay cho hành vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến người vi phạm đến mức phải xử lý bằng pháp luật hình sự; e Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu hành vi vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc che giấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi mình trực tiếp phụ trách; g Trực tiếp gây ra hoặc do quan liêu, thiếu trách nhiệm để cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết nghiêm trọng; h Người đứng đầu doanh nghiệp thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân người lao động. 10. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm a Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới do mình trực tiếp phụ trách trả thù cán bộ điều tra vụ việc vi phạm pháp luật xảy ra ở tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp phụ trách; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Bộ Công an trong hoạt động nghiệp vụ hoặc trái quy định của pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự; c Ép buộc, mua chuộc cá nhân hoặc tổ chức để bao che, giảm tội cho người khác hoặc bản thân mình; d Thiếu trách nhiệm để người bị giam giữ bỏ trốn nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ Cố ý không quyết định khởi tố, điều tra dẫn đến hết thời hiệu xử lý vụ việc vi phạm hoặc quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trái quy định của pháp luật hoặc vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ a Có hành vi chạy chức, bằng cấp, vị trí công tác, luân chuyển; mua chuộc để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, chuyển đổi vị trí công tác; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để can thiệp trái quy định vào việc tiếp nhận, tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp, điều động cán bộ; c Chỉ đạo hoặc thực hiện việc tiếp nhận, tuyển sinh, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp vào làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức mình những người mà pháp luật không cho phép; 12. Vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và qui tắc ứng xử của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân a Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của các tổ chức, cá nhân đóng góp để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định; b Lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ; c Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình; d Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. đ Sử dụng giấy tờ, vật dụng do ngành Công an cấp hoặc bản scan, bản sao, bản photocopy các giấy tờ, vật dụng đó để thế chấp, cầm cố vay tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân; e Bị tổ chức đảng kỷ luật vì dùng thẻ đảng viên để vay tiền hoặc tài sản; g Tham gia góp vốn, điều hành cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, cho vay nặng lãi; sử dụng các hành vi trái pháp luật để đòi nợ dưới mọi hình thức. 13. Vi phạm quy định về thi cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm a Làm công tác tuyển dụng, xét tuyển, đào tạo nhưng cố ý để những người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ không hợp pháp được dự thi tuyển, xét tuyển đi học; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm không hợp pháp; c Cán bộ, chiến sĩ đang công tác mà sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ không hợp pháp đưa vào hồ sơ cá nhân nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn để được đi học, thăng cấp, nâng lương, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy; d Nhờ hoặc thuê người khác thi; thi hộ hoặc thi thuê cho người khác; đ Làm giả hoặc cố ý sửa chữa, bổ sung, xác nhận sai sự thật làm sai lệch hồ sơ để cấp có thẩm quyền cấp phát văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, bảng điểm cho người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; sửa chữa, bổ sung làm sai lệch các nội dung trong văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận phục vụ cho hành vi trái pháp luật. 14. Vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình a Đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng hoặc quan hệ nam nữ bất chính, quan hệ đồng giới với người khác; chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng hoặc quan hệ nam nữ bất chính, quan hệ đồng giới với người đang có chồng, có vợ; b Ép buộc con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật; c Kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với tổ chức hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình kết hôn; d Quan hệ với người khác dẫn đến có thai, có con ngoài hôn nhân nhưng từ chối kết hôn. 15. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội a Làm giả chứng minh nhân dân, căn cước công dân; b Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả; c Thực hiện một trong các hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác sau đây - Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; - Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; - Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; - Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác. d Thực hiện một trong các hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ sau đây - Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ; - Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ; - Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính. đ Vi phạm một trong các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây - Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật; - Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy; - Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng. e Thực hiện một trong các hành vi mua, bán dâm và các hành vi khác liên quan đến mua, bán dâm sau đây - Lôi kéo người khác bán dâm; - Môi giới mua dâm, bán dâm nhưng không thường xuyên. g Thực hiện một trong các hành vi liên quan đến đánh bạc sau đây - Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác; - Che giấu việc đánh bạc trái phép; - Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc; - Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép; - Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép. h Làm giả các loại giấy tờ, chữ ký của người khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; i Vi phạm một trong các quy định trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông sau đây - Tham gia giao thông gây tai nạn làm người khác bị thương nhưng bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc rời khỏi khỏi hiện trường không có lý do chính đáng, cố ý không cứu giúp người bị nạn; - Điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, gây tai nạn làm người khác bị thương. 16. Vi phạm hành chính về chống bạo lực gia đình a Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục; b Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng; c Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác; d Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác; đ Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; e Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình; g Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; h Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 17. Vi phạm quy định của pháp luật về thi hành án hành chính a Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành án, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả nghiêm trọng; b Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. IV. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định tại Mục III của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ luật giáng nhiều cấp bậc hàm hoặc giáng cấp bậc hàm và hạ bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 1 hoặc hạ nhiều bậc lương áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm lần 2, nếu có chức vụ thì cách chức và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ hoặc cách chức và hạ bậc lương và giáng cấp bậc hàm áp dụng đối với trường hợp đã được nâng lương cấp bậc hàm và các trường hợp chức danh sau khi bị cách chức có trần cấp bậc hàm cao nhất theo quy định thấp hơn cấp bậc hàm mà cán bộ đang giữ. V. Cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các trường hợp quy định sau đây thì kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc đối với công nhân công an 1. Vi phạm về quan điểm chính trị và kỷ luật phát ngôn a Tuyên truyền chống Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b Tham gia, hoạt động trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động; c Lợi dụng dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; d Cố ý nói, viết hoặc tán phát rộng rãi các thông tin, tài liệu, hiện vật có nội dung bôi nhọ lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước; xuyên tạc lịch sử, xuyên tạc sự thật, phủ nhận vai trò lãnh đạo và thành quả cách mạng của Đảng và Nhân dân; đ Phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc tập trung dân chủ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đòi thực hiện thể chế "tam quyền phân lập", "xã hội dân sự", "đa nguyên, đa đảng"; e Kích động, lôi kéo người khác tham gia hội thảo, tọa đàm ở trong nước hoặc ngoài nước không được tổ chức có thẩm quyền cho phép, có nội dung trái chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; g Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động tổ chức, tập hợp lực lượng để chống phá Đảng, Nhà nước; h Cố ý đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước; i Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ. Lợi dụng và sử dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng; k Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; l Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp của Đảng đối với lực lượng vũ trang, đòi phi chính trị hóa quân đội và công an, xuyên tạc đường lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; m Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học - nghệ thuật. Sáng tác, quảng bá những tác phẩm văn hóa, nghệ thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ thấp uy tín của Đảng và các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 2. Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ a Tổ chức hoặc cưỡng ép người khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ; b Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình. 3. Vi phạm các quy định về bầu cử a Giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng các thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử; b Có hành vi, việc làm nhằm phá hoại cuộc bầu cử. 4. Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước a Cố ý làm lộ bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự; b Mua, bán trái phép bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự. 5. Vi phạm quy định về quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài và quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh a Biết nhưng vẫn quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng, Nhà nước trừ trường hợp phục vụ yêu cầu công tác; b Biết nhưng vẫn nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức có hoạt động chống Đảng và Nhà nước; c Bao che, tiếp tay cho hoạt động của người nước ngoài hoặc người Việt Nam ở nước ngoài chống Đảng và Nhà nước; d Bị tổ chức, cá nhân nước ngoài tác động, lôi kéo, mua chuộc, khống chế nhưng không báo cáo tổ chức; đ Xuất cảnh khi chưa có quyết định giải quyết của lãnh đạo cấp có thẩm quyền từ lần thứ tư trở lên; e Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam hoặc nước ngoài; g Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép; h Trốn ra nước ngoài, trốn ở lại nước ngoài. 6. Vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán a Cố ý kết luận hoặc tham mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật để bao che giảm nhẹ tính chất, mức độ hành vi vi phạm cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; b Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; c Cố ý không ra quyết định thanh tra, kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. 7. Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo a Tổ chức, cưỡng ép, kích động, xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây rối an ninh, trật tự công cộng; b Lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, để chống Đảng, Nhà nước; xuyên tạc, đe dọa, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết hoặc xâm phạm tính mạng của người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. 8. Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí a Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng; b Sử dụng dự thảo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm trục lợi; c Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng; d Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với tổ chức, cá nhân để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng; đ Đưa, nhận, môi giới hối lộ, tham ô tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng trở lên; m Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay cho người có hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, ân giảm vì vụ lợi. 9. Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao a Tự ý nghỉ việc tổng số từ trên 15 ngày làm việc trong vòng 30 ngày kể cả trường hợp đến trình diện tại đơn vị rồi tiếp tục nghỉ mà không báo cáo đơn vị hoặc báo cáo nhưng không được cấp có thẩm quyền đồng ý; quá 15 ngày làm việc nhưng không đến Công an đơn vị, địa phương để làm thủ tục nhận công tác theo quyết định điều động hoặc phân công công tác của cấp có thẩm quyền; Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vắng mặt quá 10 ngày thì Thủ trưởng đơn vị, địa phương phải tổ chức tìm kiếm; sau 15 ngày kể từ ngày cán bộ, chiến sĩ vắng mặt việc tìm kiếm không có kết quả hoặc đã tìm thấy nhưng cán bộ, chiến sĩ không đến đơn vị công tác thì tiến hành xử lý kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân; b Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định, quy trình, quy chế công tác. 10. Vi phạm trong công tác phòng, chống tội phạm a Bảo kê cho những hoạt động phạm tội tại địa bàn mình trực tiếp theo dõi, phụ trách; b Bao che, tiếp tay cho tội phạm; c Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định, quy trình, quy chế trong hoạt động điều tra, thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. 11. Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ a Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người dự tuyển vào Công an nhân dân; b Làm giả hồ sơ để được tuyển vào công tác trong Công an nhân dân. 12. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng Qui tắc ứng xử của Công an nhân dân hoặc những điều đảng viên không được làm. 13. Vi phạm quy định về thi cử và quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, học bạ, bảng điểm a Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, học bạ và các loại giấy tờ khác không hợp pháp để đủ điều kiện dự thi vào các học viện, trường Công an nhân dân hoặc xét tuyển công dân vào Công an nhân dân hoặc xét tuyển công dân tham gia nghĩa vụ trong Công an nhân dân; b Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp nhiều lần, ở nhiều lĩnh vực, tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến đến uy tín của ngành; c Trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho việc sản xuất, tiêu thụ hoặc môi giới tiêu thụ phôi văn bằng, phôi chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp; d Tổ chức thi thuê, thi hộ. 14. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội a Trộm cắp tài sản; b Vi phạm một trong các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy sau đây - Sử dụng trái phép chất ma túy; - Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy; - Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép; - Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy. c Thực hiện một trong các hành vi mua, bán dâm và các hành vi khác liên quan đến mua, bán dâm sau đây - Bán dâm; - Ép buộc hoặc cưỡng bức người khác bán dâm; - Góp vốn để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm; - Cung cấp địa điểm cho hoạt động mua dâm, bán dâm; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; - Dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm. - Lợi dụng uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; - Đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm; - Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản. d Thực hiện một trong các hành vi đánh bạc sau đây - Làm chủ lô, đề; - Tổ chức, rủ rê, lôi kéo người khác đánh bạc bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật; - Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề; - Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề; - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật về hành vi đánh bạc nhưng tái phạm; - Đánh bạc nhiều lần. đ Vi phạm một trong các quy định trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông sau đây nhưng được miễn trách nhiệm hình sự - Tham gia giao thông gây tai nạn chết người nhưng bỏ chạy hoặc rời khỏi khỏi hiện trường không có lý do chính đáng; - Điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong tình trạng có sử dụng rượu, bia vượt quá nồng độ cho phép gây tai nạn chết người. 15. Có hành vi bạo lực gia đình đặc biệt nghiêm trọng. 16. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 17. Vi phạm pháp luật hình sự a Đang bị tạm giữ bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc bị bắt trong trường hợp tự thú, đầu thú hoặc cơ quan điều tra có đủ căn cứ khởi tố bị can và đã có văn bản đề nghị tước danh hiệu Công an nhân dân trước khi tiến hành khởi tố; b Bị khởi tố bị can và quyết định khởi tố bị can được Viện kiểm sát nhân dân phê chuẩn; c Hành vi đã cấu thành tội phạm nhưng không bị khởi tố do người bị hại không yêu cầu áp dụng đối với trường hợp hành vi phạm tội chỉ khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Quy tắc xử sự của Công an nhân dân của Bộ Công an là bộ quy tắc xử sự tiêu chuẩn phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, tiêu chuẩn đạo đức xã hội. Dưới đây là bài viết về Quy tắc ứng xử của Công an nhân dân mới nhất năm 2023. Mục lục bài viết 1 1. Tầm quan trọng của Quy tắc ứng xử của Công an nhân dân 2 2. Quy tắc ứng xử của Công an nhân dân theo Thông tư 27/2017/TT-BCA Quy tắc xử sự chung Quy tắc xử sự với người vi phạm Ứng xử trong nội bộ Ứng xử với Nhân dân Ứng xử với người vi phạm pháp luật Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài Ứng xử trong gia đình Ứng xử nơi cư trú Ứng xử nơi công cộng Ứng xử với môi trường tự nhiên Ứng xử, giao tiếp qua điện thoại và phương tiện điện tử khác Sử dụng phương tiện, thiết bị công tác 3 3. Dự thảo quy tắc ứng xử của Công an nhân dân mới nhất Nghề nghiệp là phương tiện để con người kiếm sống, và khi đã dấn thân vào một nghề nào đó thì phải tuân theo một quy tắc, một chuẩn mực, đó chính là quy tắc xử sự trong nghề nghiệp. Những người Công an nhân dân của chúng ta sẽ luôn giữ vững bản chất tiên tiến của người đảng viên cộng sản, kiên định tiến lên cùng thời đại, khía cạnh chính cần thể hiện ở việc thực thi pháp luật vô tư, khách quan. Thử nghĩ xem, khi công an nhân dân thực thi pháp luật không công bằng, bất công, thì xã hội mất đi hàng phòng thủ cuối cùng là công lý, khiến người dân không tin đảng, chính quyền. Khi người dân bắt đầu bi quan và thất vọng, sinh ra những cảm xúc tiêu cực, rồi trả thù đất nước, trả thù xã hội. Vì vậy, điều tai hại nhất trong một xã hội pháp trị không phải là sự xâm phạm trái pháp luật của tội phạm, mà là không có khả năng thực thi pháp luật một cách nghiêm minh và công bằng. Khi tham nhũng tư pháp xảy ra, nếu không kịp thời diệt trừ thì vô vọng và nguy hiểm. Đội ngũ Công an nhân dân của chúng ta nhìn chung là mang rất nhiều ưu điểm nhưng còn một số vấn đề ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh chung. Một bộ phận cán bộ công an không nhỏ bị xói mòn bởi một số tư tưởng không lành mạnh, quan niệm tư tưởng, đạo đức méo mó, tác phong nghề nghiệp lệch chuẩn, làm một số việc không nên làm. Vấn đề tuy tập trung ở một số ít người nhưng đã làm ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng công an, làm xấu hình ảnh của công an nhân dân, gây tổn thất không đáng có cho Đảng, Nhà nước. Để quản lý đội ngũ Công an nhân dân Nhà nước đã ban hành Bộ quy tắc ứng xử đang được hoàn thiện và bổ sung. 2. Quy tắc ứng xử của Công an nhân dân theo Thông tư 27/2017/TT-BCA Quy tắc xử sự chung Theo Điều 4 của Thông tư 27/2017/TT-BCA do Bộ Công an ban hành quy định Công an nhân dân phải ứng xử theo quy tắc chung như sau – Công an nhân dân nói và hành động theo chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước; tuân thủ theo Điều lệ Công an nhân dân vùng, 5 điều vinh dự, 10 điều kỷ luật và đặc biệt là điều lệ Công an nhân dân. – Công an nhân dân tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân và thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhân dân để có thể lắng nghe ý kiến ​​của nhân dân, chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân. – Công an nhân dân cần rèn luyện các phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, sáng tạo; ngay thẳng, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính. – Công an nhân dân cần có ý thức tổ chức, kỷ luật cũng như có trách nhiệm trong công việc, nhiệm vụ; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về vấn đề bảo vệ bí mật Nhà nước, quy chế làm việc, bí mật nghề nghiệp, quy trình công tác. – Công an nhân dân cần thường xuyên và đảm bảo liên tục tham gia các khóa học huấn luyện nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng; sáng tạo, chủ động, phối hợp để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. – Công an nhân dân không được lợi dụng danh nghĩa của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc nhiệm vụ, chức trách được giao để vụ lợi cho mục đích cá nhân; không được phép bao che, hay tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. – Công an nhân dân không nhận tiền, tài sản hay bất cứ lợi ích nào khác từ cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và nhà nước có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến công việc do mình giải quyết hay thuộc phạm vi nhiệm vụ, công việc của mình; không được lợi dụng việc cho tặng, nhận quà để nhận hối lộ hay thực hiện các hành động khác để vụ lợi. – Công an nhân dân không được sử dụng trái phép tài liệu, thông tin của đơn vị mình; làm xáo trộn, che giấu nội dung báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhânvề những vấn đề liên quan đến chức năng, công việc, nhiệm vụ được giao. – Công an nhân dân phải tuyệt đối từ chối tiếp nhận, giải quyết hay cố ý gây cản trở, trì hoãn việc giải quyết những yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo chức trách, công việc, nhiệm vụ được. – Công an nhân dân không được tránh né, bản thân luôn đề cao trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao gây ra hậu quả ảnh hưởng đến những hoạt động của đơn vị mình công tác hay các cơ quan, tổ chức khác hoặc ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp, nhân phẩm, danh dự của công dân. Quy tắc xử sự với người vi phạm Theo Thông tư 27/2017/TT-BCA của Bộ Công an, Công an nhân dân phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây – Chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cũng như quy định của ngành Công an trong việc đấu tranh và xử lý tội phạm cũng như người vi phạm pháp luật. – Thực hiện nhiệm vụ một cách quả quyết, chủ động, dũng cảm và công bằng. Công an nhân dân phải xử lý các vi phạm một cách khách quan, trung thực và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chính trị, pháp luật và nghiệp vụ. – Trong quá trình tiếp xúc với người vi phạm pháp luật, cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ vị trí đúng đắn, tuân thủ lễ nghi, tác phong đúng mực. Họ cần có hành vi đúng đắn, không nói những lời không đáng, không phân biệt đối xử với người vi phạm. – Công an nhân dân không được lợi dụng chức trách và nhiệm vụ của mình để làm sai lệch hồ sơ vụ án, gây ra bỏ sót hoặc oan uổng, hoặc nhằm mục đích khác. Thông tư này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 06/10/2017 và được áp dụng cho toàn bộ Công an nhân dân. Ứng xử trong nội bộ Ứng xử với cấp trên – Phục tùng sự chỉ đạo, chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ cấp trên giao; tôn trọng, tin tưởng cấp trên; – Báo cáo trung thực, kịp thời, đầy đủ với cấp trên về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; – Chủ động đề xuất, kiến nghị, đóng góp ý kiến với cấp trên về biện pháp công tác, quản lý, điều hành đơn vị; lắng nghe, tiếp thu ý kiến của cấp trên. Ứng xử với cấp dưới – Tôn trọng, gần gũi, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, lắng nghe, xem xét giải quyết tâm tư, nguyện vọng và những đề nghị chính đáng của cấp dưới; – Gương mẫu trong công tác, học tập, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách và chuẩn mực đạo đức Công an nhân dân để cấp dưới học tập, noi theo; không có thái độ, hành vi cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, quát nạt, xúc phạm, hạ uy tín cấp dưới; – Dân chủ, khách quan, công tâm trong nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ; phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người, đúng việc; – Không bao che vi phạm của cấp dưới; bảo vệ danh dự của cấp dưới khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật; – Tin tưởng, khuyến khích, phát huy năng lực, sở trường công tác; tạo điều kiện cho cấp dưới học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và văn hóa ứng xử. Ứng xử cùng cấp – Tôn trọng tính cách, đời sống riêng tư; bảo vệ uy tín, danh dự của đồng chí, đồng đội; – Đoàn kết, thân ái giúp đỡ, hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng chí, đồng đội; có thái độ tích cực đối với sự phát triển, tiến bộ của đồng chí, đồng đội; – Tự phê bình và phê bình khách quan, chân thành, thẳng thắn, mang tính xây dựng; không được có lời nói, hành động gây mất đoàn kết nội bộ, vu khống, nói không đúng sự thật, hạ uy tín, trả thù cá nhân. Ứng xử với Nhân dân – Kính trọng, lễ phép với Nhân dân; gắn bó mật thiết với Nhân dân; tận tình, trách nhiệm giải quyết công việc, yêu cầu chính đáng của Nhân dân. – Giao tiếp, làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm; xưng hô đúng mực, thái độ lịch sự, hòa nhã, khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn; ưu tiên giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, đau ốm, phụ nữ mang thai. – Không được có hành vi, lời nói hạch sách, nhũng nhiễu, thái độ thờ ơ, vô cảm trước yêu cầu hợp pháp của người dân; không gây căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân; không hẹn gặp người dân giải quyết công việc bên ngoài cơ quan và ngoài giờ làm việc. – Thường xuyên tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật và tự nguyện, tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” Ứng xử với người vi phạm pháp luật – Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an trong đấu tranh, xử lý đối với người phạm tội và người có hành vi vi phạm pháp luật khác. – Kiên quyết, mưu trí, dũng cảm, khôn khéo trong thực hiện nhiệm vụ; xử lý vi phạm phải khách quan, trung thực đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ. – Khi tiếp xúc với người vi phạm pháp luật, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực, không có lời nói, hành vi xúc phạm, phân biệt đối với người vi phạm. – Không lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án dẫn đến bỏ lọt, oan, sai hoặc nhằm mục đích khác. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an về tiếp xúc, quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài và thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác quốc tế. 2. Tôn trọng phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của người nước ngoài, trên cơ sở phù hợp với pháp luật Việt Nam. 3. Không có lời nói, hành động làm tổn hại đến lợi ích, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; truyền thống, danh dự, uy tín của Công an nhân dân Việt Nam. Ứng xử trong gia đình 1. Gương mẫu, vận động, giáo dục người thân trong gia đình chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi cư trú. 2. Nêu gương trong sinh hoạt, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng lối sống lành mạnh, hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc. 3. Không để người thân trong gia đình tham dự vào công việc của cơ quan, đơn vị hoặc lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để làm trái quy định của pháp luật và quy định của ngành Công an. Ứng xử nơi cư trú 1. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền và Nhân dân nơi cư trú theo quy định; tôn trọng quy ước cộng đồng; gần gũi, đoàn kết, giúp đỡ mọi người xung quanh. 2. Tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định tại nơi cư trú. Tích cực phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội khác. 3. Không được lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để can thiệp trái quy định vào hoạt động của địa phương nơi cư trú. Ứng xử nơi công cộng 1. Gương mẫu chấp hành nội quy, quy tắc nơi công cộng, các chuẩn mực đạo đức công dân được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện; ứng xử văn minh, thân thiện, giữ trật tự, vệ sinh công cộng. 2. Không có lời nói, hành vi vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc nơi công cộng. Ứng xử với môi trường tự nhiên 1. Giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên; tham gia xây dựng cảnh quan môi trường “Xanh – sạch – đẹp”. 2. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, hưởng ứng các phong trào xã hội về bảo vệ môi trường. Ứng xử, giao tiếp qua điện thoại và phương tiện điện tử khác 1. Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải xưng tên, chức danh, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu; không trao đổi nội dung bí mật qua điện thoại. 2. Khi sử dụng các phương tiện điện tử khác, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân không được truy cập, lưu trữ, phát tán, bình luận, chia sẻ các thông tin, tài liệu, bài viết, hình ảnh có nội dung trái với thuần phong, mỹ tục; trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành Công an; không giới thiệu, sử dụng tên, hình ảnh, phiên hiệu đơn vị công an lên các trang mạng xã hội. Sử dụng phương tiện, thiết bị công tác 1. Thường xuyên giữ gìn, bảo vệ và sử dụng tài sản, phương tiện được trang bị tiết kiệm, hiệu quả; nghiên cứu, sử dụng thành thạo các thiết bị kỹ thuật được trang bị phục vụ công việc. 2. Không sử dụng tài sản, phương tiện công tác sai mục đích hoặc vào mục đích cá nhân dưới mọi 3. Dự thảo quy tắc ứng xử của Công an nhân dân mới nhất Dự thảo Thông tư năm 2022 được Bộ Công an ban hành để lấy ý kiến đã quy định cụ thể, chi tiết những quy tắc ứng xử chung; quy tắc ứng xử trong nội bộ ứng xử của cán bộ công an nhân dân với cấp trên, cấp dưới hoặc cùng cấp; quy tắc ứng xử với nhân dân; quy tắc ứng xử với những người vi phạm pháp luật; quy tắc ứng xử với tổ chức, cá nhân người nước ngoài; quy tắc ứng xử trong gia đình các cán bộ công an nhân dân; quy tắc ứng xử nơi cư trú; quy tắc ứng xử nơi công cộng; quy tắc ứng xử với môi trường tự nhiên; quy tắc ứng xử, giao tiếp thông qua điện thoại và một vấn đề mới là quy tắc ứng xử trên không gian mạng. Về quy tắc ứng xử với Nhân dân, dự thảo Thông tin đã quy định cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải luôn giữ thái độ kính trọng, lễ phép với Nhân dân; gắn bó chặt chẽ, mật thiết với Nhân dân; tận tâm, trách nhiệm giải quyết nhiệm vụ, công việc, yêu cầu chính đáng của Nhân dân. Giao tiếp hiệu quả và làm việc với người dân bằng thái độ tận tình, niềm nở, có trách nhiệm; xưng hô chuẩn mực, thái độ hòa nhã, lịch sự, cầu thị, khiêm tốn, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp khách quan, đúng đắn; ưu tiên giải quyết công việc, nhiệm vụ với người già, yếu, người đau ốm, người khuyết tật, phụ nữ mang thai. Cán bộ công an nhân dân không có hành vi hay lời nói nhũng nhiễu, hạch sách, thái độ vô cảm, thờ ơ trước yêu cầu hợp pháp, chính đáng của người dân; không gây căng thẳng, dọa nạt, bức xúc người dân; không hẹn gặp nhân dân giải quyết nhiệm vụ bên ngoài cơ quan làm việc và ngoài giờ làm việc trừ trường hợp vì nhiệm vụ công tác, phục vụ yêu cầu. Thường xuyên tuyên truyền, vận động đến những ngươi dân về chấp hành pháp luật và khuyến khích tinh thần tự nguyện, tích cực tham gia những phong trào cộng đồng như “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Đảm bảo tính minh bạch, hợp pháp trong thực hiện nhiệm vụ, công việc liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân gắn liền với chính sách cải cách thủ tục hành chính. Về ứng xử với người có hành vi vi phạm pháp luật, trong dự thảo quy định cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, quy định của ngành trong đấu tranh, xử lý đối với những loại phạm tội. Kiên quyết, dũng cảm, mưu trí, khôn khéo trong thực hiện nhiệm vụ, trọng trách; xử lý vi phạm phải khách quan, trung thực đảm bảo các yêu cầu chính trị, pháp luật, nghiệp vụ. Khi tiếp xúc với người vi phạm pháp luật, cán bộ Công an nhân dân phải giữ đúng lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực, không xúc phạm, phân biệt đối với người vi phạm. Không lợi dụng chức trách, làm sai lệch hồ sơ vụ việc, dẫn đến oan, sai hoặc nhằm mục đích khác. Văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân là hệ thống những giá trị chi phối nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của từng cá nhân, tổ chức Công an. Đồng thời, phản ánh trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ Công an trong tình hình mới, góp phần củng cố, tăng cường sức mạnh đoàn kết, thực hiện hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã nổi bật trong văn hóa ứng xử của công an nhân dân trong thời kỳ mớiBiện pháp nâng cao văn hóa ứng xử trong công an nhân dânNội dung bộ quy tắc ứng xử của công an nhân dân Trên cơ sở kế thừa truyền thống văn hóa ứng xử của dân tộc, văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân giữ một vai trò quan trọng. Nó là cơ sở trong việc xây dựng hình ảnh người chiến sỹ Công an tận tâm, tận tụy vì dân phục vụ; tăng cường mối quan hệ giữa lực lượng công an và các lực lượng khác trong xã hội nhằm tạo nên sức mạnh tổng thể đảm bảo an ninh trật tự, gắn bó mật thiết với dân. Mỗi hành vi, cử chỉ, thái độ, lời nói của cán bộ Công an là thước đo để đánh giá văn hóa, năng lực, đạo đức, uy tín của họ. Do đó, mỗi chiến sỹ Công an cần ứng xử có văn hóa trên mọi lĩnh vực, mọi phương diện để hình ảnh bản thân được đẹp hơn, gần gũi trong lòng dân, góp phần làm đẹp thêm hình ảnh đất nước, con người lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, nhà nước và nhân dân. Trải qua hơn 70 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân đã và đang đẩy mạnh thực hiện phong trào “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì dân phục vụ”. Có thể khẳng định, xuyên suốt quá trình lịch sử và trong thời kỳ đổi mới, văn hóa ứng xử trong công an nhân dân có đặc trưng Thứ nhất, văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân là văn hóa “vì dân phục vụ”. Kế thừa giá trị tốt đẹp của dân tộc, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm nhân đạo của chủ nghĩa Cộng sản Công an của ta là Công an nhân dân, vì dân phục vụ và dựa vào dân để làm việc. Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào, người mang chức danh bảo vệ dân, bảo vệ tổ quốc đều phát huy quyền làm chủ của người dân, tôn trọng quyền và lợi ích chính đáng của dân, có thái độ đúng đắn lễ phép với hai, văn hóa ứng xử của Công an thể hiện sự tận tụy, tận tâm, liêm khiết. Mỗi đơn vị có những chức năng, nhiệm vụ riêng Lực lượng trinh sát luôn khôn khéo, cương quyết; lực lượng Tham mưu, hậu cần luôn chủ động, sáng tạo, tận tâm,… trên tinh thần “làm hết việc, không hết giờ”. Các cán bộ gương mẫu chấp hành tốt kỷ luật, điều lệnh, giờ làm việc, trực ban, ứng trực, nơi ăn nghỉ gọn gàng, chỉnh trang đơn vị sạch sẽ khang trang. Tạo nên một môi trường làm việc văn hóa, lịch sự, văn ba, hết lòng tin yêu, đùm bọc nhân dân. Luôn giữ vững bản lĩnh chính trị, đoàn kết đồng lòng, đem hết sức lực, trí tuệ, tính mạng để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với cách mạng, với nhân dân, không ngừng lớn mạnh để trở thành lực lượng vũ trang trọng yếu của đất ảnh người Công an nhân dân mẫu mực giúp dânBiện pháp nâng cao văn hóa ứng xử trong công an nhân dânBước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bên cạnh những mặt lợi nước ta đang đối mặt với nhiều mặt trái của cơ chế thị trường. Suy nghĩ, lối sống của một bộ phận không nhỏ con người bị sai lệch đi. Trong đó có một số cán bộ Công an đạo đức xuống cấp, vi phạm kỷ luật, tham ô hối lộ, hách dịch với nhân dân, lời nói cử chỉ không đúng mực khiến hình ảnh lực lượng Công an mang tiếng xấu, gây bức xúc trong quần chúng, làm giảm sút niềm tin của dân với nhà nước. Đó là biểu hiện của cách ứng xử thiếu văn hóa gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển đất đó, để nâng cao văn hóa ứng xử trong công an nhân dân góp phần tạo dựng hình ảnh người chiến sỹ Công an bản lĩnh, kiên cường, vì dân phục vụ giữ vững an ninh quốc gia, an toàn xã hội, cần chú ý một số vấn đề sauThứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho cán bộ Công an. Ngăn chặn, đẩy lùi những suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống và biểu hiện “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ. Xây dựng lối sống văn hóa, nhân văn ngay trong tác phong, cử chỉ, lời nói thường hai, Cần đổi mới nội dung, hình thức giáo dục, bồi dưỡng về văn hóa ứng xử cho lực lượng Công an sao cho sáng tạo, hấp dẫn, linh hoạt thu hút sự chú ý, tập trung của các chiến sĩ. Đồng thời, đưa nội dung giáo dục về văn hóa ứng xử trong Công an nhân dân vào đơn vị kết hợp với tổ chức các hoạt động trao đổi, giao lưu, tọa đàm, tổ chức các cuộc thi, sân khấu hóa, viết báo cáo, đưa ra đề xuất, hiến kế,… để xây dựng văn hóa ứng xử cho cán bộ, chiến sỹ Công ba, phối kết hợp cùng công an các địa phương, các trường Công an nhân dân để tập huấn, giáo dục cho đội ngũ lực lượng Công an nhân tư , phát huy vai trò của các học viện, các trường công an trong cả nước đưa văn hóa ứng xử trong công an nhân dân vào làm môn học cụ thể để các em có kiến thức cơ bản về văn hóa ứng xử góp phần tạo nên một thế hệ Công an nhân dân tinh nhuệ, vừa có đức có tài ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà năm, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thoái hóa biến chất, thậm chí đuổi ra khỏi ngành nếu cần thiết để giáo dục, răn đe làm gương cho các đồng chí dung bộ quy tắc ứng xử của công an nhân dân Theo nghị định 106/2014/NĐ/CP ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định về quy tắc ứng xử của Công an nhân dân, nội dung quy tắc bao gồmĐiều 4. Quy tắc ứng xử chungNói và làm theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, 5 lời thề danh dự, 10 điều kỷ luật và điều lệnh Công an nhân trọng, tận tụy phục vụ nhân dân; thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân luyện phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh, trung thực, thẳng thắn, cần, kiệm, liêm , ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước; bí mật nghiệp vụ, quy chế làm việc, quy trình công xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được được lợi dụng danh nghĩa cơ quan, đơn vị hoặc chức trách, nhiệm vụ được giao để vụ lợi hoặc nhằm mục đích cá nhân; bao che, tạo điều kiện cho tổ chức cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp được nhận tiền tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan tổ chức cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc không thuộc phạm vi quản lý của mình; không được lợi dụng việc tặng quà, nhận quà để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ được sử dụng trái phép các thông tin tài liệu của đơn vị che giấu, bưng bít, làm sai lệch nội dung phản ánh của cơ quan tổ chức và công dân về những việc liên quan đến chức năng nhiệm vụ do mình được giao thực được từ chối tiếp nhận giải quyết hoặc cố tình trì hoãn kéo dài thời gian giải quyết các yêu cầu hợp pháp của cơ quan tổ chức và công dân theo chức trách nhiệm được trốn tránh đùn đẩy trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ được giao mà gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị mình; hoặc cơ quan tổ chức khác; hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp danh dự nhân phẩm của công 5 Ứng xử trong nội bộ Ứng xử với cấp trêna, Phục tùng sự chỉ đạo, chỉ thị, mệnh lệnh và nhiệm vụ cấp trên giao; tôn trọng tin tưởng cấp Báo cáo trung thực, kịp thời, đầy đủ với cấp trên về tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được Chủ động đề xuất, kiến nghị, đóng góp, ý kiến với cấp trên về biện pháp công tác quản lý điều hành đơn vị; lắng nghe tiếp thu ý kiến của cấp trên. Ứng xử với cấp dướia, Tôn trọng, gần gũi, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, lắng nghe, xem xét giải quyết tâm tư nguyện vọng và những đề nghị chính đáng của cấp Gương mẫu trong công tác học tập, tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách và chuẩn mực đạo đức công an nhân dân; không có thái độ hành vi cửa quyền, hách dịch, quan liêu trù dập, quát nạt, xúc phạm, hạ uy tín cấp Dân chủ khách quan công tâm trong nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ; phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng đúng người, đúng Không bao che vi phạm của cấp dưới; bảo vệ danh dự của cấp dưới khi bị phản ánh khiếu nại tố cáo không đúng sự Tin tưởng khuyến khích phát huy năng lực sở trường công tác tạo điều kiện cho cấp dưới học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và văn hóa ứng xử. Ứng xử cùng cấpa, Tôn trọng tính cách đời sống riêng tư, bảo vệ uy tín danh dự của đồng chí, đồng độib, Đoàn kết, thân ái, giúp đỡ, hợp tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, cầu thị, học hỏi tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng chí, đồng đội; có thái độ tích cực đối với sự phát triển tiến bộ của đồng chí, đồng đội. c, Tự phê bình và phê bình khách quan chân thành thẳng thắn mang tính xây dựng công việc; không có lời nói hành động gây mất đoàn kết nội bộ vu khống nói không đúng sự thật hạ uy tín trả thù cá nhân. Điều 6. Ứng xử với nhân dânKính trọng lễ phép với nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, tận tình trách nhiệm giải quyết công việc yêu cầu chính đáng của nhân tiếp làm việc với nhân dân bằng thái độ niềm nở, tận tình trách nhiệm xưng hô đúng mực thái độ lịch sự, khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn; ưu tiên giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, đau ốm, phụ nữ mang được có hành vi lời nói hạch sách, nhũng nhiễu, thái độ thờ ơ, vô cảm trước yêu cầu hợp pháp của người dân; không gây căng thẳng bức xúc, dọa nạt người dân; không hẹn gặp người dân giải quyết công việc bên ngoài cơ quan vào ngày giờ làm xuyên tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành pháp luật và tự nguyện tích cực tham gia phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ Quốc”.Điều 7 Ứng xử với người vi phạm pháp luậtThực hiện nghiêm đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quy định của ngành công an trong đấu tranh xử lý đối với người phạm tội và người có hành vi vi phạm pháp luật quyết mưu trí, dũng cảm, khôn khéo trong thực hiện nhiệm vụ; xử lý vi phạm phải khách quan, trung thực đảm bảo các yêu cầu chính trị pháp luật nghiệp tiếp xúc với người vi phạm pháp luật cán bộ chiến sĩ công an nhân dân phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong; có thái độ ứng xử đúng mực không có lời nói hành vi xúc phạm phân biệt đối với người vi lợi dụng chức trách nhiệm vụ được giao làm sai lệch hồ sơ vụ việc, vụ án dẫn đến bỏ lọt, oan hoặc nhằm mục đích 8 Ứng xử với tổ chức cá nhân nước ngoàiThực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành Công an về tiếp xúc, quan hệ, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài và thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác quốc trọng phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa của người nước ngoài, trên cơ sở phù hợp với pháp luật Việt có lời nói, hành động làm tổn hại đến lợi ích, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; truyền thống, danh dự, uy tín của Công an nhân dân Việt 9. Ứng xử trong gia đìnhGương mẫu, vận động, giáo dục người thân trong gia đình chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương nơi cư gương trong sinh hoạt, thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; xây dựng lối sống lành mạnh, hòa thuận, tiến bộ, hạnh để người thân trong gia đình tham dự vào công việc của cơ quan, đơn vị hoặc lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để làm trái quy định của pháp luật và quy định của ngành Công 10. Ứng xử nơi cư trúGương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thường xuyên giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền và Nhân dân nơi cư trú theo quy định; tôn trọng quy ước cộng đồng; gần gũi, đoàn kết, giúp đỡ mọi người xung truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm các quy định tại nơi cư trú. Tích cực phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội được lợi dụng ảnh hưởng vị trí, chức vụ công tác để can thiệp trái quy định vào hoạt động của địa phương nơi cư tắc về văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp các nhà lãnh đạo cần thuộc lòngBí kíp nâng cao văn hóa ứng xử nơi công sở được nhiều người thành công áp dụngĐiều 11. Ứng xử nơi công cộngGương mẫu chấp hành nội quy, quy tắc nơi công cộng, các chuẩn mực đạo đức công dân được pháp luật quy định hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện; ứng xử văn minh, thân thiện, giữ trật tự, vệ sinh công có lời nói, hành vi vi phạm các chuẩn mực về thuần phong, mỹ tục, bản sắc văn hóa dân tộc nơi công 12. Ứng xử với môi trường tự nhiênGiữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên; tham gia xây dựng cảnh quan môi trường “Xanh – sạch – đẹp”.Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi người giữ gìn vệ sinh, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, hưởng ứng các phong trào xã hội về bảo vệ môi 13. Ứng xử, giao tiếp qua điện thoại và phương tiện điện tử khácKhi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải xưng tên, chức danh, đơn vị công tác, nội dung trao đổi đầy đủ, rõ ràng; ngôn ngữ giao tiếp văn minh, lịch sự, ngắn gọn, dễ hiểu; không trao đổi nội dung bí mật qua điện sử dụng các phương tiện điện tử khác, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân không được truy cập, lưu trữ, phát tán, bình luận, chia sẻ các thông tin, tài liệu, bài viết, hình ảnh có nội dung trái với thuần phong, mỹ tục; trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành Công an; không giới thiệu, sử dụng tên, hình ảnh, phiên hiệu đơn vị công an lên các trang mạng xã dựng văn hóa ứng xử trong công an nhân dân là việc làm lâu dài, đòi hỏi sự chung tay của các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể. Để không phụ sự kỳ vọng của nhân, mỗi chiến sĩ Công an cần học tập, không ngừng trau dồi những phẩm chất đạo đức, luôn bản lĩnh, kiên cường, trách nhiệm, vì dân phục vụ, xứng đáng với sự kỳ vọng, niềm tin yêu của nhân dân. Luật công an nhân dân số 73/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014 quy định về cơ cấu tổ chức, điều kiện và quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong cơ quan Công CÔNG AN NHÂN DÂN Ngày 24-11-2014, Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Sinh Hùng đã ký lệnh công bố Luật Công an nhân dân số 73/2-14/QH-QH13 ban hành quy định về công an nhân dân. Luật này có hiệu lực từ 1/7/2015. Dưới đây là toàn bộ văn bản mới này. Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ; Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. 2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam , có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt động trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì. 6. Công nhân công an là người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 4. Vị trí, cơ cấu của Công an nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân, lực lượng Cảnh sát nhân dân và Công an xã. Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân 1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở. 3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 6. Ngày truyền thống của Công an nhân dân Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân 1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân. 2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân. Điều 8. Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm. 2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như đối với công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Điều 9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an 1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng. 2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân xuất ngũ, chuyển ngành phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài >>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hoặc gửi thư về địa chỉ email [email protected]. ——————————————————– THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA – Tư vấn luật hình sự miễn phí – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 37/2018/QH14 Loại văn bản Luật Nơi ban hành Quốc hội Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân Ngày ban hành 20/11/2018 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đã biết Số công báo Đã biết Tình trạng Đã biết Rút ngắn thời hạn thực hiện nghĩa vụ CAND xuống còn 24 tháng Đây là nội dung nổi bật tại Luật Công an nhân dân 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 20/11/ đó, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND là 24 tháng 02 năm thay vì là 36 tháng 03 năm như tại Luật Công an nhân dân 2014. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây - Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; - Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. Công dân được tuyển chọn vào CAND cần - Đáp ứng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an; - Có nguyện vọng và CAND có nhu cầu. Luật Công an nhân dân 2018 có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, riêng các quy định sau sẽ có hiệu lực từ ngày 11/01/2019 - Các quy định của Luật này về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; - Các quy định của Luật này về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng. QUỐC HỘI - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Luật số 37/2018/QH14 Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018 LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia. 2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan. 5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì. 6. Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 3. Vị trí của Công an nhân dân Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân 1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở. 3. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 5. Xây dựng Công an nhân dân 1. Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng. 2. Cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh. Điều 6. Ngày truyền thống của Công an nhân dân Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân 1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân. 2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân. 3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này. Điều 8. Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân 1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây a Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; b Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ. 2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. 3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Điều 9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an 1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng. 2. Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật. Điều 10. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân 1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện giám sát hoạt động của Công an nhân dân. 2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân, giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân. Điều 11. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, ngành trung ương đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. 3. Bộ, ngành trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Công an nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; b Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án về an ninh, trật tự theo nhiệm vụ được giao; c Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc kết hợp chặt chẽ kinh tế - xã hội, quốc phòng, đối ngoại với an ninh trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp với chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; d Tham gia xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; đ Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an định kỳ hoặc đột xuất tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo thẩm quyền; e Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân 1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây a Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; b Quyết định chủ trương, phương hướng nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; c Quyết định chủ trương, phương hướng xây dựng các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp chặt chẽ giữa củng cố, tăng cường an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường an ninh; kết hợp an ninh với quốc phòng, đối ngoại của địa phương; d Quyết định ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương; đ Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; e Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. 2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây a Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội do cấp có thẩm quyền giao; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; b Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương; c Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương; d Chỉ đạo các cơ quan phối hợp với Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, tham gia xây dựng Công an nhân dân, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân và các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; chủ trì hoặc phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia trên địa bàn; đ Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và tham gia xây dựng Công an nhân dân ở địa phương; e Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân ở địa phương; g Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 14. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có thành tích thì được khen thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Chương II CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 15. Chức năng của Công an nhân dân Công an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân 1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại. 2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ; bảo vệ các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật. 4. Bảo vệ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước; bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt theo quy định của pháp luật. 5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của pháp luật; phối hợp với Quân đội nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển, vùng trời và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan. 6. Thực hiện quản lý về an ninh mạng, bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống tội phạm mạng theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn thực phẩm có liên quan đến môi trường; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật. 8. Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; quản lý trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp; thực hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự; quản lý đối tượng được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thực hiện công tác dẫn giải, áp giải, quản lý kho vật chứng, bảo vệ phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật. 9. Thực hiện quản lý về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. 10. Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và giấy tờ tùy thân khác; đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và thực hiện quản lý về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. 11. Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 12. Làm nòng cốt xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh mạng, an ninh thông tin, truyền thông, an ninh xã hội, an ninh môi trường. 13. Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 14. Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 15. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vũ lực, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác để tấn công, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật. 16. Quyết định hoặc kiến nghị đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. 17. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật khi có tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp. 18. Quản lý, phát triển công nghiệp an ninh; nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu khoa học và công nghệ, kỹ thuật trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân. 19. Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng; làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. 20. Thực hiện nghĩa vụ quốc tế; hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân; thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp luật. Bộ Công an là cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù. 21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chương III TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân 1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm a Bộ Công an; b Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; d Công an xã, phường, thị trấn. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. 3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết. Điều 18. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân 1. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an xã, phường, thị trấn và các đơn vị còn lại trong Công an nhân dân. Điều 19. Chỉ huy trong Công an nhân dân 1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. 2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn. Chương IV SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 20. Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có a Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; b Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; c Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo tính chất hoạt động. Điều 21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ a Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng; b Sĩ quan cấp tá có 04 bậc Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; c Sĩ quan cấp úy có 04 bậc Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; d Hạ sĩ quan có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật a Sĩ quan cấp tá có 03 bậc Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; b Sĩ quan cấp úy có 04 bậc Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; c Hạ sĩ quan có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. 3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ a Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ; b Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc Binh nhất; Binh nhì. Điều 22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm a Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau Đại học Thiếu úy; Trung cấp Trung sĩ; Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; b Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng; c Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì. 2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây a Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; b Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; c Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm a Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ Hạ sĩ lên Trung sĩ 01 năm; Trung sĩ lên Thượng sĩ 01 năm; Thượng sĩ lên Thiếu úy 02 năm; Thiếu úy lên Trung úy 02 năm; Trung úy lên Thượng úy 03 năm; Thượng úy lên Đại úy 03 năm; Đại úy lên Thiếu tá 04 năm; Thiếu tá lên Trung tá 04 năm; Trung tá lên Thượng tá 04 năm; Thượng tá lên Đại tá 04 năm; Đại tá lên Thiếu tướng 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; b Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; c Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; d Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm. 4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. Điều 23. Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm. 3. Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống. Điều 24. Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân 1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm a Bộ trưởng Bộ Công an; b Cục trưởng, Tư lệnh; c Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; d Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng; đ Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; e Đại đội trưởng; g Trung đội trưởng; h Tiểu đội trưởng. 2. Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật. Điều 25. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân 1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau a Đại tướng Bộ trưởng Bộ Công an; b Thượng tướng Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06; c Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng; Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân; Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương; d Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03; Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03; Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03; Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương; đ Đại tá Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân; e Thượng tá Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng; g Trung tá Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; h Thiếu tá Đại đội trưởng; i Đại úy Trung đội trưởng; k Thượng úy Tiểu đội trưởng. 2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này. 3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định. 4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. 5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. Điều 26. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân 1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân. 2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng. 3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. 4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối với chức danh đó. Điều 27. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân 1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ. Điều 28. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức vụ đó. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền. Điều 29. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân 1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này. Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái. 3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 30. Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân 1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau a Hạ sĩ quan 45; b Cấp úy 53; c Thiếu tá, Trung tá nam 55, nữ 53; d Thượng tá nam 58, nữ 55; đ Đại tá nam 60, nữ 55; e Cấp tướng 60. 2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. 3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ. 4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ. 5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 31. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. 2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. 3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân. 5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh. Điều 32. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm 1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm. Chương V BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN Điều 33. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân 1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân bao gồm đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và điều kiện vật chất, kỹ thuật khác. 2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, Nhà nước huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm a Chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; b Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; c Bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật; d Bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. 3. Đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 34. Công nghiệp an ninh 1. Công nghiệp an ninh là bộ phận của công nghiệp quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân. 2. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc thù xây dựng và quy hoạch phát triển công nghiệp an ninh; đầu tư nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. 3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, phát triển công nghiệp an ninh. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 35. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phù hợp với nhiệm vụ được giao. Điều 36. Trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân Trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Điều 37. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân. 2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số. Điều 38. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân 1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an nhân dân. 2. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật. 3. Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật. 4. Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới. 5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao. 6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Điều 39. Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh, công nhân công an và thân nhân 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh và công nhân công an được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật. 2. Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên và học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. 3. Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của công nhân công an không có chế độ bảo hiểm y tế thì được mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ. 4. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Điều 40. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. Điều 41. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần 1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây a Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; b Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ; c Sử dụng trang phục Công an nhân dân, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ, các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân; d Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; đ Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám bệnh, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây a Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức; b Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng; c Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; d Trường hợp điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác; đ Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây a Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ; b Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này; c Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi xuất ngũ là bệnh binh được hưởng quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. 5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật. 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ. 7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ. Điều 42. Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ 1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ. 2. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng. 3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ. Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 43. Khen thưởng 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an có công trạng, thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật thì tùy theo công trạng được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Điều 44. Xử lý vi phạm 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được sử dụng trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị tước danh hiệu Công an nhân dân thì bị tước cấp bậc hàm, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu. 3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi đe dọa, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, chống đối, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật. 4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 45. Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Các quy định của Luật này về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 01 năm 2019. 3. Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp 1. Đối với xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy thì thực hiện như sau a Không áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12; b Không áp dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với Công an xã tại điểm c khoản 7 Điều 19 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13; c Các chức danh Công an xã bán chuyên trách được bổ nhiệm, bố trí theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 kết thúc nhiệm vụ và được sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác. 2. Đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy thì các quy định về Công an xã tiếp tục được áp dụng theo Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 , Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13. Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In NATIONAL ASSEMBLY - SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - Law No. 37/2018/QH14 Hanoi, November 20, 2018 LAWPEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEPursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;The National Assembly hereby promulgates the Law on People’s Public Security ForceChapter IGENERAL PROVISIONSArticle 1. Scope This Law provides for the principles of organization and operation; positions, functions, duties and powers; assurance of operational conditions, regimes and policies for the People's Public Security Force; responsibilities of relevant entities and persons..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66For the purposes of this Law, terms used herein shall be construed as follows1. National security protection means preventing, detecting, controlling and fighting the infringement upon national security, and eliminating the threat of national Guarantee of social order and safety means preventing, detecting, controlling and combating crimes and violations of law on social order and Operational officer or non-commissioned officer means a Vietnamese citizen who is recruited, trained, coached and works in different operation fields of the People’s Public Security Force, and is bestowed and promoted to the rank of general, field officer, company officer or non-commissioned Specialist and technical officer or non-commissioned officer means a Vietnamese citizen who is recruited, works in different technical fields of the People’s Public Security Force, and is bestowed and promoted to the rank of field officer, company officer or non-commissioned Non-commissioned officer or conscript means a Vietnamese citizen who is conscripted to join the People’s Public Security Force, is bestowed and promoted to the rank of sergeant-major, sergeant, corporal, first-class private or Public security worker means a Vietnamese citizen who has professional and technical qualifications, is recruited to the People’s Public Security Force but is not permissible to be bestowed to the rank of officer, non-commissioned officer or 3. Position of the People’s Public Security ForceThe People’s Public Security Force shall be designated as the core of the people’s armed forces in performing duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes or violations of law on national security, order or social safety..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Be put under the ultimate and direct leadership of the Communist Party of Vietnam in all aspects, the domination of the State President, the unified State management of the Government and the direct command and administration of the Minister of Public Be organized in a centralized and uniform manner and according to the administrative hierarchy from the central to grassroots Abide by the Constitution and law; the subordinates shall submit to the superiors; they shall rely on the People and be subject to the supervision by the People; protect the interests of the State, and the lawful rights and interests of organizations and 5. Building of the People’s Public Security Force1. The State shall build People’s Public Security Force to become revolutionary, regular, elite and gradually modernized; prioritize the modernization of certain Entities and citizens shall be held responsible for getting involved in building the immaculate and powerful People's Public Security 6. Traditional day of the People’s Public Security ForceThe 19th day of August every year shall be selected as the annual traditional day of the People's Public Security Force and the All-people National Defense's 7. Recruitment of citizens into the People’s Public Security Force.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. The People’s Public Security Force shall be given priority in recruiting outstanding cadets graduating from higher education establishments and vocational training centers who are fully eligible to be trained to join the People’s Public Security The Minister of Public Security shall provide specific provisions of this 8. Obligation to join the People’s Public Security Force 1. A citizen’s fulfillment of the obligation to join the People’s Public Security Force means that he/she has performed their obligation to defend the Fatherland during his/her service in the people’s armed force. Annually, the People’s Public Security Force may recruit citizens within age for service into the People’s Public Security Force for a period of 24 months. The Minister of Public Security shall be accorded authority to extend the period of service of non-commissioned officers and conscripts to no more than 06 months in the following casesa Extension of the period of service serves the purpose of being ready to fight;b Extension of the period of service may be granted if they are performing natural disaster or epidemic prevention and control or rescue tasks. 2. The procedures for recruitment of eligible citizens into the People’s Public Security shall be similar to the procedures for recruitment of citizens eligible to perform active military The Government shall elaborate on clause 2 of this 9. Service regimes applicable to officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force and public-security workers.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. After being discharged from the People’s Public Security Force, persons who have served in the People’s Public Security Force shall perform military duty as holders of reserve titles as per 10. Supervision of activities of the People’s Public Security Force1. The National Assembly, National Assembly’s Standing Committee, Ethnic Council, delegations of National Assembly deputies, National Assembly deputies, People’s Councils and People’s Council’s Standing Committees, People’s Council’s Committees, delegations of People’s Council’s deputies and People’s Council’s deputies shall, within the scope of their respective tasks and powers, supervise the activities of the People’s Public Security The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall, within their duties and powers, propagate and mobilize people from all social strata to participate in the “All People Protect the National Security” movement, cooperate and collaborate with and assist the People’s Public Security Force in performing their tasks and building the People’s Public Security Force, and supervising the implementation of the law on the People’s Public 11. Coordination between the People’s Army, the Militia and Self-Defense Force and the People’s Public Security ForceThe People’s Army and the Militia and Self-Defense Force shall closely cooperate with the People’s Public Security Force in protecting the national security, maintaining the social order and safety, preventing, controlling and fighting crimes or violations of law on national security, social order and safety, and building the People’s Public Security Government shall issue specific provisions of this 12. Responsibilities of the Government, ministries and central administrations for protection of national security protection, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws and building of the People’s Public Security Force1. The Government shall be responsible for carrying out the uniform state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of law, and construction of the People's Public Security Force; implementing its duties and powers under the provisions of the Constitution and relevant laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. Ministries and central administrations shall, within their duties and powers, assume responsibility to cooperate with the Ministry of Public Security in the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of law, and construction of the People's Public Security Force, and implement the following duties and powersa Promulgate or submit to competent authorities for promulgation of legislative documents, directives and instructional documents on the implementation of tasks prescribed in this Law and other relevant law provisions;b Cooperate with the Ministry of Public Security in organizing the implementation of state strategies, planning schemes, plans, national target programs, security and order proposals according to their assigned tasks;c Preside over and cooperate with the Ministry of Public Security and the concerned agencies and organizations in closely connect socio-economic, defense and foreign relation development tasks with security ones in the process of developing and implementing planning schemes, plans, national target programs and projects in the industries and domains under their delegated authority to ensure they are in line with the strategies for protection of national security, maintenance of social order and safety and building of the People's Public Security Force;d Participate in the building of the all-people security system and the people’s security posture associated with the all-people national defense and the all-people national defense posture, and the building of the people's armed forces under the provisions of law, directions and instructions given by competent authorities;dd Preside over or cooperate with the Ministry of Public Security on a regular or irregular inspection, audit, preliminary and final review of the implementation of security and order protection tasks under their authority;e Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law 13. Responsibilities of People's Councils and People's Committees at all levels for the protection of national security, the maintenance of social order and safety and the building of the People’s Public Security Force1. People’s Councils at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilities.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b Decide on policies and guidelines for promotion of the potentialities of their localities in building the people’s security system and the people’s security posture associated with reinforcement of the all-people national defence and the all-people national defence posture, and building of potentialities for protection of national security and maintenance of social security and safety;c Decide on policies and guidelines for building of mass organizations involved in protection of security and order at the grassroots level; decide on policies and measures to closely combine reinforcement and promotion of security with socio-economic development; closely combine socio-economic development with reinforcement and promotion of security; closely combine security with national defence and foreign relation within their localities;d Decide on the state budget expenditures on assurance of fulfillment of duties to protect national security, maintain social order and safety within their localities;dd Supervise the compliance with the Constitution and laws, and the implementation of resolutions of the People's Councils on protection of national security, maintenance of social order and safety in their respective localities;e Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law People’s Committees at all levels shall, within their duties and powers, have the following responsibilitiesa Promulgate legislative documents under its competence to undertake the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety under law provisions and resolutions of the same-level People's Councils, and tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety which are assigned by competent authorities; carry out the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety within their respective localities;b Direct and undertake the building of the people’s security system and the people’s security posture associated with reinforcement of the all-people national defence and the all-people national defence posture, and the building of potentialities for protection of national security and maintenance of social security and safety; perform the tasks of educating national defence and security in their respective localities; c Submit to the People's Council at the same level the budget estimates for fulfillment of the tasks of protection of national security, maintenance social order and safety; direct and organize the implementation of the resolutions of the People's Councils at the same level on the state budget allocations for fulfillment of the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety in their respective localities;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Cooperate with the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, relevant agencies and organizations in performing the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety, and engaging in the building of the People’s Public Security Force within their respective localities;e Organize the inspection, audit and resolution of complaints, denunciations and the handling of violations of law, preliminary and final review, emulation and rewarding related to implementation of the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety, and building of the People's Public Security Force in their respective localities; g Implement other tasks and powers regarding protection of national security, maintenance of social order and safety according to law 14. Responsibilities of, regimes and policies for entities and persons participating in, cooperating, collaborating with and supporting the People’s Public Security Force1. Agencies, organizations and individuals operating within the territory of the Socialist Republic of Vietnam and overseas Vietnamese agencies, organizations and citizens shall have the responsibility to participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force to perform their functions, duties and powers as prescribed by Agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law shall be protected and prevented from being known to the public in accordance with If agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate, collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law show their excellent performance, they shall be commended and rewarded; if their honor is damaged, it will be reinstated; if their property is lost or damaged, they will be compensated; If they are injured or their health and lives are harmed, they themselves and their families shall be entitled to regimes and policies prescribed by IIFUNCTIONS, TASKS AND POWERS OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCE.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66The People’s Public Security Force shall function to advise the Party and the State on national security protection, social order and safety maintenance and crime prevention and fighting; carry out the state management of protection of national security, maintenance of social order and safety, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and safety; prevent and combat plots and activities of hostile forces, crimes and violations of law related to national security, social order and 16. Tasks and powers of the People’s Public Security Force1. Collect information, analyze, assess and forecast the situation and recommend the Party and the State to promulgate, and direct the implementation of, guidelines, policies, laws and strategies on national security protection, social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of law on national security, social order and safety; participate in appraising and assessing impacts on national security, social order and safety that may result from socio-economic development plans, proposals and projects in accordance with laws; closely combine the tasks of national security protection, social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and safety with the tasks of socio-economic development; effectively combine security activities with national defense and external relation Actively prevent, detect, stop and frustrate plots and activities of infringing upon the national security, eliminating any threats to the national security; defend the national independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Homeland; protect the Party, the State, the People and the socialist regime; protect the political security and security in the fields of ideology, culture, economy, national defense, external relation, communication, society, environment and science and technology; safeguard other national interests; protect the national great solidarity; protect the lives, health, honor, dignity, property, freedom and democracy of citizens, and the lawful rights and interests of agencies, organizations and Carry out intelligence activities in accordance with Protect high-ranking Party and State leaders, international guests visiting and working in Vietnam; protect important political, economic, diplomatic, scientific- technical, cultural and social events and targets; protect key works related to national security, representative offices of foreign countries or international organizations in Vietnam; protect individuals keeping or being closely related to state secrets; protect special shipments in accordance with Manage the protection of national security and state secrets; preside over managing immigration, transit and stay of foreigners in Vietnam; control cross-border entry and exit of Vietnamese citizens under provisions of laws; control cross-border entry, exit and transit in accordance with laws; cooperate with the People’s Army, concerned sectoral administrations and local authorities in the management and protection of national boundaries, bordergates, islands, territorial waters, airspace, perform the tasks of protection of national security, maintenance of social order and safety at border areas in accordance with laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party and other relevant international Carry out the management of cybersecurity, protection of cybersecurity and prevention and control of cybercrimes in accordance with Manage the crime investigation, prevention and fighting. Take the main charge of performing the tasks of preventing and combating terrorism and riots and dealing with complicated circumstances related to national security, social order and safety in accordance with law. Actively prevent, detect, frustrate and fight crimes and violations of law on social order and safety, and protect environment, natural resources and safety of environment-related foods; receive and settle reports and denunciations related to crimes, and recommend starting legal actions; proceed against and investigate crimes in accordance with law; carry out the crime statistics; identify causes and conditions giving rise to crimes and violations of law related to social order, safety, environmental protection and recommend remedies; provide community education for persons committing violations of law in accordance with law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 669. Administer penalties and handling of administrative violations arising in the field of national security, social order and safety; impose administrative sanctions and implement administrative actions according to law provisions; maintain security and order for execution of enforcement decisions upon the request of competent Administer residency and national population database, national ID database, seals, traffic order and safety, public order, weapons, explosives, explosive precursors, supporting instruments, fire prevention and fighting, rescue and emergency response in accordance with law; issue and manage citizen identity cards and other personal identity documents; register, grant and manage license plates of road vehicles; implement the tasks of fire prevention and fighting, rescue and salvation, management of security and order in sectors and industries subject to investment and business requirements in accordance with Preside over and cooperate in managing, executing propaganda and educational programs for protection of national security, maintenance of social order and safety maintenance, combat against, prevention and control of crimes and violations of law on national security, social order and safety; guide, inspect, audit and settle complaints and denunciations, and handle violations arising from protection of the national security, maintenance of the social order and safety, and combat against, prevention and control of crimes and violations of laws on national security, social order and Act as the core force in building the people’s security system and the people’s security posture, and building all-people movements of protection of the Homeland’s security. Provide agencies and organizations with guidelines for protecting the internal political security, economic, ideological-cultural security, cybersecurity, information and communication security, social security and environmental Provide operational guidance and training and legal knowledge training for mass organizations participating in protection of security and order at the grassroots level, neighborhood protection, people’s defence forces, office and enterprise protection forces in accordance with Apply mass mobilization, legal, diplomatic, economic, scientific - technical, operational, armed measures to protect national security, maintain social order and safety, combat, prevent and control crimes and violations of laws on national security, social order and Use weapons, explosives, supporting instruments, force, technical and other means to attack and pursue criminals, stop persons who are committing crimes or other illegal acts, and perform legitimate acts of self-defense in accordance with Decide or petition for the termination and temporary suspension of activities of agencies, organizations or individuals that commit acts of causing harm to, or threatening to cause harm to, national security, social order and safety; request agencies, organizations and individuals to provide information, documents and objects when there are grounds to determine that they are involved in activities of infringing upon national security, social order and safety in accordance with law. Lawfully mobilize and appropriate communication equipment, vehicles, other means and users or operators thereof in case of urgent actions that need to be taken to protect the national security, social order and safety, or prevent any existing or potential damage to Implement measures for national security protection, social order and safety maintenance in case of war, emergence or potential risk to national security, social order and safety not to the extent that the state of emergency needs to be declared..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 6619. Develop the People’s Public Security Force towards a revolutionary, formal, elite, gradually modern force with preference in modernization given to its affiliates; pay its key roles in performing duties to protect national security and maintain social order and safety, and fight for prevention and control of crimes or violations of law on national security, order or social Perform international obligations; implement international cooperation in fighting for the prevention and control of crimes, national security protection, social order and safety maintenance, and building the People's Public Security Force; render mutual legal assistance in criminal matters according to the provisions of law. The Ministry of Public Security shall be the central body representing the Socialist Republic of Vietnam in carrying out expatriation and transfer of Implement other duties and powers as stipulated by IIIORGANIZATION OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 17. Organizational system of the People’s Public Security Force1. The organizational system of the People’s Public Security Force shall be composed ofa The Ministry of Public Security; b The Departments of Public Security of provinces and centrally run cities;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66d The Public Security Offices of communes, wards or The Government shall elaborate on the building of the regular Public Security forces of communes or In order to meet requirements concerning protection of national security, maintenance of social order and safety, the Minister of Public Security shall decide to establish Public Security posts, stations and independent units located in necessary areas. Article 18. Authority to regulate the functions, tasks, powers and organizational structure of the People’s Public Security Force1. The Government shall regulate the functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Public The Minister of Public Security shall regulate the functions, duties, powers and operational machinery of affiliates of the Ministry of Public Security, Departments of provinces and centrally-affiliated cities, Public Security Divisions of rural districts, urban districts, townships, provincially-affiliated cities, cities controlled by centrally-affiliated cities, Public Security Offices of communes, wards, townlets and other forces under the authority of the People's Public Security Force. Article 19. Commanders in the People’s Public Security Force1. The Minister of Public Security shall be the chief commander of the People’s Public Security Inferior public security commanders shall take responsibility before superior public security commanders for the organization and operation of public security units under their authority. Local public security commanders must be answerable to superior public security commanders and to the Party Committees and other authorities of the same level..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66In case where officers, non-commissioned officers and conscripts hold higher positions but have equivalent or lower ranks, they shall be superiors of officers, non-commissioned officers or conscripts having equivalent or higher ranks but holding lower positions. Chapter IVOFFICERS, NON-COMMISSIONED OFFICERS AND CONSCRIPTS OF THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 20. Classification and placement of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. Based on the nature of their duties, they shall be classified into the followings a Operation officers and non-commissioned officers;b Technical officers and non-commissioned officers;c Non-commissioned officers and The Minister of Public Security shall elaborate on the classification and placement of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force based on the nature of their duties..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Operation officers and non-commissioned officers a General officers subdivided into 04 gradesGeneral;Senior Lieutenant General;Lieutenant General;Major General;b Field officers subdivided into 04 gradesColonel;Senior Lieutenant Colonel;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Major;c Company officers subdivided into 04 gradesCaptain;Senior Lieutenant Captain;Lieutenant;Second Lieutenant;d Non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Technical officers and non-commissioned officersa Field officers subdivided into 03 gradesSenior Lieutenant Colonel;Lieutenant Colonel;Major;b Company officers subdivided into 04 gradesCaptain;Senior Lieutenant Captain;Lieutenant;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant; Enlisted non-commissioned officers and membersa Enlisted non-commissioned officers subdivided into 03 gradesSergeant major;Sergeant;Corporal;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66First-class private; 22. Candidates, conditions and time limits for consideration of bestowal and promotion of ranks and grades of officers, non-commissioned officers and conscripts in the People's Public Security Force1. Candidates eligible for consideration of bestowal of ranks and gradesa After graduation, cadets offered stipends for their study in People’s Public Security education establishments shall be entitled to the bestowal of the following ranks and gradesCadets holding bachelor degrees may hold the rank of second lieutenant; <0}Cadets holding associate degrees may hold the rank of sergeant;Cadets attaining excellent outcomes upon graduation may be granted the rank which is one grade higher than the one that other cadets usually hold; b Cadres, civil servants or graduates from higher education establishments and vocational education establishments who are recruited into the People’s Public Security Force, shall be entitled to the bestowal of ranks corresponding to their respective training qualifications, working seniority, assigned tasks and salary grades;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Conditions for rank promotion considerationPeople’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts may get rank promotion if they satisfy the following conditionsa Fulfilling their tasks, fully meeting political, moral quality, professional qualification and health criteria;b Their current ranks are lower than the highest ranks as provided by regulations on the positions and titles they are holding;c Having fully gone through the time limit for rank promotion consideration specified in clause 3 of this Rank promotion consideration time limitsa Operation officers and non-commissioned officersPromotion from Corporal to Sergeant 01 year;Promotion from Sergeant to Sergeant Major 01 year;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Promotion from Second Lieutenant to Lieutenant 02 years;Promotion from Lieutenant to Senior Lieutenant 03 years;Promotion from Senior Lieutenant to Captain 03 years;Promotion from Captain to Major 04 years;Promotion from Major to Lieutenant Colonel 04 years;Promotion from Lieutenant Colonel to Senior Lieutenant Colonel 04 years;Promotion from Senior Lieutenant Colonel to Colonel 04 years;Promotion from Colonel to Major General 04 years;The minimum time limit for consideration of promotion of each general rank shall be 4 years;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c The Minister of Public Security shall regulate the time limits for consideration of promotion of enlisted non-commissioned officer and member ranks;d The period during which officers, non-commissioned officers and servicemen study at educational establishments shall be counted into the rank promotion consideration time limit; as for officers or non-commissioned officers or members who are demoted, if they make progress within one year after their demotion, they may be considered rank The maximum age of an officer to be eligible for consideration of rank promotion from colonel to major general shall be 57; may be higher in case of being requested under the State President’s 23. Rank promotion ahead of time and rank promotion beyond the prescribed rank1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers or servicemen who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance, crime prevention and fighting, scientific research or study and whose current ranks are lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered rank promotion ahead of People’s Public Security officers, non-commissioned officers or men who record especially outstanding achievements in national security protection, social order and safety maintenance or prevention and fighting of crimes and violations of laws, and whose current ranks are two grades or more lower than the highest ranks prescribed for the positions or titles they are holding respectively, shall be considered rank promotion beyond the prescribed rank, but not beyond the highest ranks prescribed for the positions or titles they are The State President shall decide on the rank promotion ahead of time and rank bestowal and promotion beyond the prescribed rank for the general rank. The Minister of Public Security shall decide on the rank promotion ahead of time and rank promotion beyond the prescribed rank for the rank of colonel or 24. Positions and titles of People’s Public Security officers1. Basic positions of officers shall include.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66b Department Director, Commander;c Director of the Department of Public Security of a province and centrally run city;d Head of a People’s Public Security Division; Head of a People’s Public Security Office of a rural district, urban district, town or provincial city; Regiment Head;dd Leader of a People’s Public Security team; Head of a People's Public Security Office; Battalion Head; e Company Leader;g Platoon Leader;h Squad Positions equivalent to those specified in points b, c, d, dd, e, g and h of clause 1 of this Article and the rest of positions or titles in the People’s Public Security Force shall be subject to regulations adopted by the Minister of Public Security. 3. Professional titles and qualifications of professional titles of officers of the People’s Public Security Force shall be regulated by the Minister of Public Security under provisions of laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. Highest ranks in positions and titles of People’s Public Security officers shall be subject to the following regulationsa General rank Minister of Public Security; b Senior Lieutenant General rank Deputy Minister of Public Security. The maximum number shall be 06;c As for the Lieutenant General rank, the maximum number shall be 35, includingThe Director, the Commander and the equivalent of the affiliate directly controlled by the Ministry of Public Security that has one of the following criteria having the functions and tasks of giving strategic counsels, coordinating with the ministries, branches and localities; having a vertically-arrange organization structure of the People’s Public Security Force, operating on a nationwide scale, directly leading or cooperating in implementing national security protection tasks, maintaining social order and safety, and fighting, preventing and controlling crimes; having the function of professionally researching, guiding and managing the entire force;The Standing Vice Chairman of the Inspection Commission of the Central Public Security Party Committee;Director of the Political Academy of the People’s Public Security Force, Director of the People’s Public Security Academy, Director of the People's Police Academy;Director of the Department of Public Security of Hanoi and Director of the Department of Public Security of Ho Chi Minh city;People's Public Security officer on secondment approved to hold the post of Deputy Chairman of the National Assembly's Defense and Security Committee or appointed as a Deputy Minister or equivalent;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Directors of units directly controlled by the Ministry of Public Security and equivalent positions and titles, except for the case specified at point c of clause 1 of this Article;Directors of Departments of Public Security of provinces and centrally-affiliated cities located at localities classified as a first-class provincial administrative unit and areas which are important, complicated in terms of security, order, cover a wide or densely-populated area. The maximum number shall be 11;Vice Chairman of the Inspection Commission of the Central Public Security Party Committee. The maximum number shall be 03;Vice Directors of Departments or Deputy Commander and equivalent position holders of units directly controlled by the Ministry of Public Security as specified at point c of clause 1 of this Article. There shall be the maximum number of 04 position holders in 17 units and the maximum number of 03 position holders in the rest of units;Vice Directors of Department of Public Security of Hanoi and Vice Directors of Department of Public Security of Ho Chi Minh city. The maximum number of position holders in each unit shall be 03;People's Public Security officer on secondment approved to hold the post of Standing Member of the National Assembly's Defense and Security Committee or appointed as a Deputy Director of General Department or equivalent;dd Colonel rank Director of the Public Security Department of a province or centrally-affiliated city, except for the cases specified at points c and d of this clause; Director of the hospital directly affiliated to the Ministry; Principals of People’s Public Security post-secondary schools;e Senior Lieutenant Colonel rank Head of a People’s Public Security Division or equivalent; Head of a People’s Public Security Division of a rural district, urban district, town or provincial city; Regiment Head;g Lieutenant Colonel rank Leader of a People’s Public Security team or equivalent; Head of a People's Public Security Office of commune, ward, town; Battalion Head; .........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66i Captain Platoon Head;k Senior Lieutenant Squad National Assembly Standing Committee shall elaborate on positions and titles with the highest ranks, including Lieutenant General or Major General, which are not specified Seconded People's Police officers have higher positions than those specified at point c of clause 1 of this Article, and other special cases of bestowal and promotion of General ranks, shall be decided by competent Heads of Divisions and equivalent in units of the Ministry's agencies have functions and duties to directly get involved in fighting, counseling, research and giving professional or technical guidance in the entire force; the head of the counseling and technical department, the head of the District Police Department of the Hanoi Public Security Department and the Ho Chi Minh City Public Security Department shall have the highest rank which is one grade higher than the rank prescribed at point e of clause 1 of this The Minister of Public Security shall adopt regulations on highest ranks, maybe including field or company ranks, of the rest of officers holding positions and titles in the People’s Public Security 26. Authority over grant, promotion, demotion, deprivation of ranks and pay raise for officers, non-commissioned officers and conscripts; appointment, dismissal and demotion of positions; appointment and dismissal of titles in the People's Police1. The State President shall be accorded authority to grant and promotion of general ranks of the People’s Public Security The Prime Minister shall be accorded authority to appoint the Deputy Minister of Public Security; decide to raise the salary of the rank of General and Senior Lieutenant General..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. If a person is accorded authority to grant and promote a rank, he/she shall have the authority to demote and deprive such rank; Each time, he/she shall be only allowed to promote or demote 01 rank, except for special cases in which consideration of promotion or demotion of many ranks is allowed. If a person is accorded authority to appoint a position, he/she shall have authority to dismiss, deprive or demote such position. If a person is accorded authority to appoint a title, he/she shall have authority to dismiss such 27. Procedures for grant, promotion, demotion and deprivation of ranks in the People’s Public Security Force1. The Prime Minister shall appeal to the State President to grant, promote, demote and deprive the general promotion, demotion or deprivation of the general ranks of seconded officers in the People’s Public Security Force shall be subject to requests of receiving entities or organizations, and the Minister of Public Security. 2. The Minister of Public Security shall adopt regulations on procedures for grant, promotion, demotion and deprivation of ranks of field or company officers, non-commissioned officers or conscripts. Article 28. Transfer of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. If a person is accorded authority to appoint a position, he/she shall have authority to transfer the person holding that Officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force shall submit to the transfer demanded by the competent 29. Secondment of the People’s Public Security officers.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. Seconded officers shall be entitled to the regimes and policies like officers working in the People’s Public Security Force. The rank bestowal, promotion, demotion or deprivation applicable to seconded officers must be the same as those applicable to officers currently working in the People’s Public Security Force, except cases specified in point c and d of clause 1 and 3 of Article 25, and clause 1 of Article 27, in this accomplishing duties, the People’s Public Security’s seconded officers may be considered to hold positions equivalent to those that they have held during secondment period; shall be entitled to all benefits and interests relating to positions held during the secondment period. 3. Receiving entities or organizations shall have responsibility to assign tasks, keep information confidential and ensure provision of adequate working and living conditions for seconded officers in accordance with The Government shall issue specific provisions of this 30. Permissible age limits of non-commissioned officers and officers of the People's Public Security Force1. The permissible maximum age limits of non-commissioned officers and officers of the People's Public Security Force shall be subject to the following regulationsa Non-commissioned officers 45;b Company-grade officers 53;c Major and Lieutenant-Colonel Male 55; Female 53;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Colonel Male 60; Female 55;e General-grade officers Permissible age limits of officers holding positions or titles in the People’s Public Security Force shall be subject to regulations adopted by the Minister of Public Security, but shall be restricted to the maximum age limit specified in clause 1 of this Article, except cases specified in clause 4 of this Based on the demands of police units, if the officers prescribed at point b and c and male officers prescribed at point d of clause 1 of this Article meet all professional quality, expertise and health requirements and of their own free will, they may be entitled to extension of their service age according to the regulations of the Minister of Public Security, but not more than 60 for men and 55 for People's Public Security officers, who are professors, associate professors, doctors and senior experts, may be granted an extension of service age to more than 60 years of age for men and over 55 years of age for women according to the Government's People's Public Security officers may retire when they fully meet the conditions prescribed by law; In cases where they are not eligible to retire according to the provisions of law, the People's Public Security Force no longer needs them or they fails to transfer to other sectors or they voluntarily apply for discharge from the force, and if male officers have 25 years of service and female officers have 20 years of service rendered in the People's Public Security Force, they may retire before the age limits prescribed in Clause 1 of this 31. Obligations and responsibilities of officers and non-commissioned officers of the People’s Public Security Force1. Show absolute loyalty to the Homeland, People and Communist Party and Strictly abide by the line of the Party, policies and laws of the State, regulations of the People’s Public Security Forces, and directives and orders of their superiors..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. Respect and protect the lawful rights and interests of agencies, organizations and individuals; to maintain close contact with the People; to dedicatedly serve the People, to respect and be polite to the Regularly study to raise their political, legal, scientific-technical and professional levels; to temper their revolutionary quality, sense of organization and discipline and physical Be answerable before law and their superiors for their own orders, the execution of their superiors’ orders and the performance by their subordinates. Upon receipt of commanders’ orders, if having grounds to believe that such orders are unlawful, immediately report them to the persons who have issued the orders; if still having to obey the orders, bear no responsibility for the consequences of the execution of such 32. Prohibited acts of officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force1. Abusing positions and delegated powers to infringe upon the interests of the State, the lawful rights and interests of agencies, organizations and Acts in contravention of law and regulations of the People’s Public Security Force and prohibited acts of cadres, civil servants and public employees prescribed by VGUARANTEE OF CONDITIONS FOR OPERATIONS, REGIMES AND POLICIES OF PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCEArticle 33. Guarantee of funds, physical and technical facilities for operations of the People’s Public Security Force.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 662. In case of necessity to protect the national security, maintain the social order and safety, and prevent and fight crimes, the State shall mobilize scientific and technological potentials to serve the operations of the People’s Public Security Force, includinga Transfer of technologies, results of scientific research and technological development;b Assurance of physical and technical facilities for training and scientific research establishments of the People’s Public Security Force;c Guarantee of information resources, databases, scientific and technological materials;d Supplementation, training and education of scientific and technological personnel for activities of protecting the national security, maintaining the social order and safety, and preventing and fighting crimes and violations of With regard to weapons, supporting instruments, equipment, facilities, technical and professional equipment and vehicles to serve the operations of the People’s Public Security Forces, which are not yet manufactured domestically or fail to meet the demands, the Minister of Public Security shall report them to the Prime Minister for decision on the import thereof in accordance with The Government shall elaborate on clause 1 and 2 of this 34. Security industry1. Security industry is a part of national defense and security industry, serving national security, ensuring social order and safety, preventing and combating crimes, law violations and construction of the People’s Public Security Force..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 663. The Ministry of Public Security shall be held accountable to the Government for presiding over and cooperating with Ministries, agencies and organizations concerned in building and developing the security The Government shall issue specific provisions of this 35. Provision of weapons, explosives, supporting instruments, equipment, technical and other meansThe People’s Public Security Force shall be equipped with weapons, explosives, supporting instruments, technical and other means appropriate for assigned 36. Uniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges, People’s Public Security identity cardsUniforms, Public Security insignias, banners, stripes, badges, People’s Public Security identity cards shall be subject to the Government’s 37. Policies on training and education of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be trained and educated in politics, law, professional operations and skills and other knowledge necessary for performing their assigned tasks; shall be entitled to incentives and advantages given by the State to develop their talent to serve in the People’s Public Security Force. 2. The State shall adopt policies to prioritize the training and education of People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts being ethnic minority people..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 661. The salary and allowance regimes shall be subject to the Government’s regulations. Salaries of officers and non-commissioned officers serving under the professional regime shall be calculated according to their respective positions, titles and ranks and in conformity with the nature and tasks of the People’s Public Security Force; seniority allowances shall be calculated according their current salaries and duration of service in the People’s Public Security Force. they shall be entitled to subsidies and allowances applicable to cadres and civil servants with the same working conditions and the People’s Public Security Force’s particular subsidies and If a People’s Public Security officer simultaneously holds different positions and titles, he/she shall be entitled to the benefits of the highest position or title and allowances for holding multiple positions and titles as prescribed by People’s Public Security officers shall be entitled to the benefits of their current positions or titles if they are assigned to hold positions or titles lower than the current positions or titles due to working requirements or organizational and staff changes in accordance with People’s Public Security officers who are removed from their positions or titles under decisions shall be entitled to the benefits of their new positions or People’ Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be provided with barrack lodging and working and living conditions suitable to the nature of assigned work or Operation and specialist technical officers shall be entitled to housing allowances and shall be provided with official-duty lodging; People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts shall be entitled to policies on social-house supports as prescribed by 39. Healthcare for People’s Public Security officers, non-commissioned officers, conscripts, cadets, workers and relatives thereof1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers, men and cadets shall be provided with healthcare; when suffering injuries, sickness, accidents or professional risks in localities far away from medical establishments of the People’s Public Security Force or suffering diseases which cannot be treated by these medical establishments, they shall be entitled to medical examination and treatment services provided by other medical establishments, coverage of their hospital charges and other regimes prescribed by Natural parents or lawful caretakers; natural parents or lawful caretakers of spouses; spouses; natural children or adopted children under 18 years old of People’s Public Security officers, non-commissioned officers, conscripts and cadets, who are not covered by the health insurance regime, shall be provided with health insurance policies by the People’s Public Security Force and with medical examination and treatment at medical establishments as prescribed by law..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 664. The State must give adequate funds for implementation of provisions laid down in clause 1 and 2 of this Article. Article 40. Rest regime applicable to People’s Public Security officers, noncommissioned officers and conscripts1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts currently on duty shall be entitled to the rest regime prescribed by the Labor Code and regulations adopted by the Minister of Public Officers and non-commissioned officers serving in the People’s Public Security Force under the professional working regime, and public security workers, who are not entitled to annual leave due to their duties, shall be entitled to payments of amounts equal to salaries paid on days without taking paid leave. Article 41. Regimes and policies applicable to People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who retire, are transferred to other sectors, demobilized or suffer from war-related diseases, dies in the line of duty or pass away1. The People’s Public Security officers taking retirement shall enjoy the following interestsa Pension calculated on the bases prescribed in clause 1 of Article 38 of this Law and in accordance with the law on social insurance;b If retiring before reaching the prescribed service age limit prescribed in clause 1, 2 and 3 of Article 29 of this Law due to changes in organization or payroll or no personnel demand, in addition to the social insurance regime prescribed by the law on social insurance, they shall be entitled to a lump sum allowance under regulations of the Government;c Using the People’s Public Security uniforms, Public Security insignias, stripes and badges on festive days, meetings and traditional exchanges of the People’s Public Security Force;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66dd Enjoy the health insurance regime as prescribed by law, have access to medical examination and treatment services according to their pre-retirement ranks, positions or titles at People’s Public Security Force’s medical establishments under regulations of the Minister of Public The People’s Public Security officers and non-commissioned officers transferring to other sectors shall enjoy the following interestsa The State policies for necessary professional training for officers and non-commissioned officers who are transferred to other sectors to meet their host organizations’ demands;b Having their salaries and seniority allowances at the time of transfer reserved for at least 18 months;c Other benefits prescribed in point c of clause 1 of this Article;d In case of being re-mobilized in the People’s Public Security Force, the duration of working as civil servants shall be counted in the continuous working period for rank promotion consideration and the working seniority period;dd After taking retirement, they shall be entitled to seniority allowances calculated based on the duration of service in the People’s Public Security Force and their current salaries; if the current salaries are lower than the salaries at the time of transfer, the latter shall be used as a basis for pension calculation in accordance with The People’s Public Security officers and non-commissioned officers who are demobilized shall enjoy the following interestsa Subsidies for creation of employment and lump-sum allowances under the Government's regulations;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c If they have at least full fifteen years of service in the People’s Public Security Force, in case of suffering any disease, they shall be entitled to medical examination and treatment services provided by medical establishments of the People’s Public Security Force under the regulations of the Minister of Public People’s Public Security officers and non-commissioned officers, who are demobilized as sick soldiers, shall be entitled to the benefits prescribed in point c and d of clause 1 of this Article and other treatment under People’s Public Security officers and non-commissioned officers who used to directly engage in combat or work in difficult areas or peculiar occupations, the duration of such service shall be counted for enjoyment of interests when they retire from service in the People’s Public Security Force as per For People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who die in the line of duty, their relatives shall be entitled to the legally-prescribed regime on preferential treatment of people with meritorious service to the revolution, the social insurance regime in accordance with law on social insurance and lump-sum allowances stipulated by the For People’s Public Security officers, non-commissioned officers and conscripts who pass away in the line of duty, their relatives shall be entitled to the social insurance regime in accordance with law on social insurance and lump-sum allowances stipulated by the 42. Regimes and policies applicable to public security cadets, workers, enlisted non-commissioned officers and members, and relatives of enlisted non-commissioned officers and members1. People’s Public Security cadets shall be entitled to stipends, regimes and policies in accordance with laws on enlisted non-commissioned officers and members. 2. Public security workers shall be entitled to regimes and policies like those applied to national defence Enlisted non-commissioned officers and members shall be entitled to the regimes and policies like those applied to enlisted non-commissioned officers and members on active service in the people’s armed forces; upon expiration of their service period, they shall be entitled to job training or job-creation allowances and shall be given priority in taking enrolment examinations at People’s Public Security schools, and other regimes and policies stipulated by the Government..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Chapter VIREWARDS AND DISCIPLINARY ACTIONSArticle 43. Commendation and rewarding1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members, and public security workers, who record achievements in combat or work, shall be considered medals, honorable state titles or other reward forms in accordance with Agencies, organizations and individuals that participate in, cooperate and collaborate with and support the People's Public Security Force in protecting national security, maintaining social order and safety, fighting, preventing and controlling crimes and violations of law shall, depending on their performance, be considered awards in accordance with 44. Disciplinary actions1. People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members, and public security workers, who breach disciplines or violate lawsoft, shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or subject to criminal prosecution procedures; in case of causing damage to the health or lives of other persons, the property or lawful interests of agencies, organizations or individuals, they shall be liable for compensations therefor in accordance with People’s Public Security officers, non-commissioned officers and members shall not be allowed to use the public-security insignias, stripes and badges in case of being subject to legal actions, temporary custody or detention; if they are deprived of titles of the People’s Public Security Force, then their public security titles, stripes and badges shall be Agencies, organizations or individuals that commit acts of threatening lives, abusing honor and dignity of People’s Public Security officers, non-commissioned officers or members, opposing, damaging and appropriating means, materials, weapons, explosives, supporting instruments or hindering activities of officers, non-commissioned officers and members of the People’s Public Security Force shall, depending on the nature and severity of violation, be subject to penalties imposed under laws..........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66Chapter VIIIMPLEMENTARY PROVISIONSArticle 45. Entry into force1. This Law shall enter into force on July 1, 2019, except the case specified in clause 2 of this Provisions of this Law on highest ranks such as general ranks; grant, promotion, demotion and deprivation of general ranks; appointment, discharge, dismissal and demotion of titles with highest ranks which are general ones shall be in effect from January 11, This Law on the People’s Public Security Force No. 73/2014/QH13 shall be repealed from the entry into force of this Law. Article 46. Transitional provision1. Communes and towns having formal public security forces shall be subject to the following provisionsa Do not apply provisions laid down in point a of clause 3 of Article 61 in the Law on Officials and Public Servants No. 22/2008/QH12;.........Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung chi tiết xin liên hệ ĐT 028 3930 3279 DĐ 0906 22 99 66c Holders of semi-full time titles of commune-level Public Security Forces that are appointed or designated according to procedures prescribed in the Ordinance on Commune-level Public Security Offices No. 06/2008/PL-UBTVQH12 shall receive permission for termination of their duties and may be recruited to perform the tasks of protecting public security and order at the grassroots level, shall be entitled to regimes and policies under the provisions of the Ordinance on Commune-level Public Security Forces No. 06/2008/PL-UBTVQH12 until the date of entry into force of other legislative As for communes or towns where formal public security forces have not yet been founded, regulations regarding commune-level public security forces shall be implemented according to the Ordinance on Commune-level Public Security Forces No. 06/2008/PL-UBTVQH12, the Law on Officials and Public Servants No. 22/2008/QH12 and the Law on Organization of Local Jurisdictions No. 77/2015/ Law is passed in the 6th plenary session of the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on November 20, ASSEMBLY’S CHAIR Nguyen Thi Kim Ngan Luật Công an nhân dân 2018

10 điều kỷ luật công an nhân dân