CHƯƠNG V TƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG. I. Tư duy 1. Khái niệm tư duy - Tư duy là một quá trình tâm lý - Phản ánh những thuộc tính bên trong, thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta chưa biết. Chương V. Tư Tư duy trực quan hình tượng là tư duy dựa vào các hình tượng trong não bộ để xác lập nên các mối liên hệ có liên quan. Loại tư duy này xuất hiện ở độ tuổi từ 3-6 tuổi. Các hình tượng minh hoạ sẽ hỗ trợ trẻ phát triển tư duy cùng nền tảng tư duy đã được rèn trong hay từ tư duy trực quan- hành động đến tư duy trực quan-hình tượng là một sự biến đổi về chất Nguyên nhân của sự chuyển biến: chia thành 2 phần: 1. Vốn biểu tượng tang lên rõ rệt nhờ trẻ tích cực hoạt động với đồ vật ở cuối tuổi ấu nhi 2. Nhờ chức năng kí hiệu-tượng trưng được hình thành qua việc tham gia vào trò chơi ĐVTCĐ. Luận án tiến sĩ: Nghiên cứu lý luận tư duy trẻ mẫu giáo (5-6 tuổi): tư duy hình tượng, tư duy trực quan sơ đồ. Thực trạng phát triển tư duy trực quan sơ đồ ở trẻ 5-6 bằng test L.A.Venger Nghiên cứu vè loại hình tư duy trực quan-sơ dồ được bắt dầu từ những năm 1970 kiện của bài toán. 26. 2. Tư duy trực quan - hình ảnh. Là loại tư duy giải quyết nhiệm vụ chủ yếu. dựa vào hình ảnh trực quan về sự vật hiện tượng có trong trí nhớ. Vd: khi trẻ học về các hình tam giác, hình tròn bằng cách cho trẻ quan sát các vật thật. 3. Tư duy trừu Tư duy - trực quan hình ảnh là tiền đề để trẻ phát triển tư duy trừu tượng, tức là giải quyết các vấn đề ở mức độ khó hơn, kết hợp nhiều phương pháp với nhau. Hoàn thiện tư duy trực quan - hình ảnh sẽ giúp khả năng phát triển tư duy sau này thuận lợi, khả năng liên kết các khái niệm linh hoạt hơn. 2. Trò chơi phát triển tư duy trực quan hình ảnh Nhận thức cảm tính tự nó không thể biết cái gì cần, cái gì không cần nhận thức. Tư duy chính là kim chỉ nam định hướng cho nhận thức cảm tính cần tập trung vào sự vật, hiện tượng nào, từ đó đạt đến cái đích đúng theo định hướng, như vậy nhận thức cảm Q63mHhz. Chủ đề tư duy trực quan hình tượng là gì Tư duy trực quan hình tượng là một khả năng tuyệt vời của con người để cảm nhận và hiểu được thế giới xung quanh thông qua các hình ảnh. Điều này giúp chúng ta có thể hình dung và giải quyết vấn đề một cách tự nhiên và sáng tạo hơn. Tư duy trực quan hình tượng cũng giúp con người kết nối với nhau, truyền tải thông điệp và ý tưởng một cách hiệu quả bằng các hình ảnh và biểu đồ. Đây là một kỹ năng quan trọng trong cuộc sống và công việc, và được khuyến khích phát triển trong giáo lụcTư duy trực quan hình tượng là gì? YOUTUBE Tư Duy Hình Ảnh - Visual Thinking Tất Tần TậtTại sao tư duy trực quan hình tượng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ? Làm thế nào để phát triển tư duy trực quan hình tượng cho trẻ em? Tư duy trực quan hình tượng khác với tư duy logic như thế nào? Tư duy trực quan hình tượng ảnh hưởng đến việc học tập và làm việc như thế nào?Tư duy trực quan hình tượng là gì? Tư duy trực quan hình tượng là loại tư duy giúp con người cảm nhận và hiểu về thế giới xung quanh thông qua các hình ảnh. Đây là một loại tư duy dựa trên các hình ảnh của vật thể, sự việc hay hiện tượng và giúp người sử dụng nó truyền tải những ý tưởng, thông điệp một cách trực quan hơn, giúp cho việc ghi nhớ và hiểu bài học được tốt hơn. Tư duy trực quan hình tượng là cách tư duy linh hoạt và phù hợp với nhiều người vì nó cho phép các thông tin phức tạp được truyền tải dễ dàng thông qua các hình ảnh đơn giản, trực quan. Đây thường là loại tư duy được sử dụng trong các bài giảng, trình bày, đồ họa và các hoạt động sáng tạo Duy Hình Ảnh - Visual Thinking Tất Tần TậtBạn có muốn tự mình phát triển tư duy trực quan hình tượng không? Nếu có, hãy xem ngay video của chúng tôi để biết thêm về cách thức giúp bạn phát huy tối đa khả năng tưởng tượng của bộ não. Tư duy trực quan hình tượng là một kỹ năng quan trọng và sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề và làm chủ nó. Tâm Lý Học và Tư Duy tại HCMUTETâm lý học có tác động rất lớn đến cuộc sống của chúng ta. Vì vậy, bạn cần phải hiểu rõ nó để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả. Video của chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về tâm lý học, giúp bạn có được cái nhìn sâu sắc về các cung bậc cảm xúc của con người. Hệ Tư Duy Trừu Tượng và Tư Tưởng Phát Triển Bản ThânHệ tư duy trừu tượng là một khái niệm mới mẻ và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều người hiện nay. Nếu bạn muốn tìm hiểu về hệ tư duy trừu tượng và cách thức áp dụng nó trong cuộc sống hàng ngày, hãy đừng bỏ lỡ video này. Bạn sẽ nhận được những kiến thức quan trọng và độc đáo, giúp bạn trở thành một người thông minh hơn và làm chủ cuộc sống của mình. Tại sao tư duy trực quan hình tượng quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nhỏ? Tư duy trực quan hình tượng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ nhỏ vì ngay từ khi còn bé, trẻ đã bắt đầu hình thành những khái niệm về thế giới xung quanh dựa trên những gì mà trẻ đã nhìn thấy, nghe thấy và trải nghiệm. Tư duy trực quan hình tượng giúp trẻ nhỏ có khả năng tái hiện lại và xây dựng những hình ảnh trong đầu của mình mà không cần có đồ vật cụ thể trước mắt. Đây là một kỹ năng cực kỳ quan trọng trong việc học tập và thực hiện một số hoạt động như vẽ tranh, xếp hình, chơi đồ mô hình, nhảy múa, hát hò, đọc sách, viết văn, giải toán, trải nghiệm giả lập, và nhiều hoạt động khác nữa. Ngoài ra, tư duy trực quan hình tượng còn giúp trẻ nhỏ phát triển khả năng tưởng tượng, sáng tạo và khám phá thế giới xung quanh một cách đa dạng, mang tính tương tác và kích thích khả năng tư duy của trẻ. Vì vậy, đồ chơi và các hoạt động giáo dục được thiết kế để hình thành và phát triển tư duy trực quan hình tượng sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc giúp trẻ nhỏ phát triển tốt thế nào để phát triển tư duy trực quan hình tượng cho trẻ em? Để phát triển tư duy trực quan hình tượng cho trẻ em, có thể thực hiện các bước sau Bước 1 Giúp trẻ học cách tưởng tượng - Tạo ra những câu chuyện, truyện tranh hoặc tranh vẽ, hình ảnh và dành thời gian để kể chuyện cho trẻ nghe, để trẻ hình dung và tưởng tượng ra những cảnh vật, nhân vật mới. - Học cách tưởng tượng và gợi cảm giác cho trẻ thông qua các hoạt động như vẽ, tô màu, tạo mô hình, chơi đồ chơi có tính tưởng tượng cao. Bước 2 Học cách quan sát - Khuyến khích trẻ quan sát và thăm dò những thứ mới mẻ, đặc biệt là các món đồ chơi có nhiều màu sắc, hình dạng, kích thước khác nhau. - Chơi những trò chơi yêu cầu quan sát và tìm kiếm, ví dụ như tìm đồ vật ẩn trong phòng, tìm đường đi trong mê cung, xếp các hình khối và tìm các hình vuông, hình tam giác, hình tròn... Bước 3 Sử dụng các trò chơi giúp phát triển tư duy trực quan hình ảnh - Chơi trò chơi xếp hình, màu sắc, vẽ tranh theo chủ đề như mùa đông, mùa hè, động vật, phong cảnh... - Chơi trò chơi ghép hình và sắp xếp các hình với dạng lớn đến nhỏ hoặc theo thứ tự về màu sắc. - Chơi trò chơi tìm điểm khác nhau, tìm các cặp giống nhau, tìm các hình ảnh trong bức tranh với thời gian ngắn. Chúc bạn thành công trong việc phát triển tư duy trực quan hình tượng cho trẻ em!Tư duy trực quan hình tượng khác với tư duy logic như thế nào? Tư duy trực quan hình tượng và tư duy logic đều là hai loại tư duy cơ bản của con người. Cả hai loại tư duy đều được sử dụng để xử lý thông tin và giải quyết vấn đề, tuy nhiên, chúng có một số điểm khác nhau như sau 1. Tư duy trực quan hình tượng tập trung vào các hình ảnh và khái niệm đồ họa để giải quyết vấn đề. Tư duy này dựa trên khả năng trực quan hóa thông tin, tưởng tượng và các khái niệm hình ảnh. Loại tư duy này chủ yếu được sử dụng trong các hoạt động sáng tạo, như thiết kế, nghệ thuật hay truyền thông. 2. Tư duy logic tập trung vào các quy luật, nguyên tắc và sự liên hệ giữa các yếu tố để giải quyết vấn đề. Tư duy này dựa trên khả năng phân tích, suy luận và lập luận logic. Loại tư duy này thường được sử dụng trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, toán học và phân tích dữ liệu. Vì vậy, trong quá trình giải quyết vấn đề, cá nhân cần phải kết hợp sử dụng cả hai loại tư duy này để đạt được hiệu quả cao duy trực quan hình tượng ảnh hưởng đến việc học tập và làm việc như thế nào?Tư duy trực quan hình tượng là khả năng tưởng tượng ra hình ảnh cụ thể và sống động trong đầu khi một người đọc hoặc nghe một ý tưởng hoặc thông tin nào đó. Đây là một kỹ năng tư duy cần thiết để học tập và làm việc hiệu quả. Tư duy trực quan hình tượng ảnh hưởng đến việc học tập bởi vì nó giúp bạn dễ dàng hình dung ra các khái niệm, ý tưởng hoặc thông tin một cách rõ ràng. Khi bạn có thể tưởng tượng ra hình ảnh cụ thể trong đầu, bạn có thể kết nối các ý tưởng với nhau và hiểu chúng một cách sâu sắc hơn. Trong học tập, điều này giúp bạn tăng cường trí nhớ và hiểu biết về các khái niệm hơn. Tư duy trực quan hình tượng cũng ảnh hưởng đến việc làm việc bởi vì nó giúp bạn tạo ra kế hoạch và giải quyết các vấn đề một cách sáng tạo. Bằng cách tưởng tượng ra hình ảnh cụ thể về mục tiêu hoặc giải pháp, bạn có thể dễ dàng tìm ra các bước thực hiện và đưa ra các quyết định hiệu quả nhất. Ngoài ra, tư duy trực quan hình tượng cũng sẽ giúp tăng cường khả năng giao tiếp của bạn. Bằng cách sử dụng hình ảnh và tưởng tượng khi trình bày ý tưởng của mình, bạn có thể giải thích một cách rõ ràng và thuyết phục hơn cho người khác. Vì vậy, nếu bạn muốn phát triển kỹ năng tự duy trực quan hình tượng, bạn có thể bắt đầu bằng việc đọc sách với nhiều mô tả chi tiết, sử dụng tư duy sáng tạo trong việc tạo ra các ý tưởng mới và thường xuyên luyện tưởng tượng ra hình ảnh cụ thể trong Tóm tắt Kỹ năng sử dụng sơ đồ KNSDSĐ là năng lực nhận thức các thuộc tính, các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng thông qua việc "xây dựng" và "đọc hiểu" sơ đồ. Đây là những năng lực quan trọng để xác định mức độ tư duy trực quan-sơ đồ TDTQ-SĐ, giai đoạn phát triển cao của tư duy trực quan-hình tượng TDTQ-HT, được hình thành và phát triển ở giai đoạn 5-7 tuổi. KNSDSĐ của trẻ 5-6 tuổi sẽ phát triển tốt nếu giáo viên GV mầm non quan tâm, sử dụng các biện pháp phù hợp để rèn luyện cho trẻ. Trên cơ sở tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng mức độ KNSDSĐ của trẻ mẫu giáo MG 5-6 tuổi, bài báo trình bày một số biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học KPKH cho trẻ ở trường mầm non. Từ khóa Kỹ năng sử dụng sơ đồ, trẻ mẫu giáo, hoạt động khám phá khoa học. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 0347/2018 tr. 135-144 Ngày nhận bài 13/12/2017; Hoàn thành phản biện 07/01/2018; Ngày nhận đăng 08/01/2018 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC TRẦN VIẾT NHI Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Email vietnhi110 Tóm tắt Kỹ năng sử dụng sơ đồ KNSDSĐ là năng lực nhận thức các thuộc tính, các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng thông qua việc “xây dựng” và “đọc hiểu” sơ đồ. Đây là những năng lực quan trọng để xác định mức độ tư duy trực quan - sơ đồ TDTQ-SĐ, giai đoạn phát triển cao của tư duy trực quan - hình tượng TDTQ-HT, được hình thành và phát triển ở giai đoạn 5 - 7 tuổi. KNSDSĐ của trẻ 5 - 6 tuổi sẽ phát triển tốt nếu giáo viên GV mầm non quan tâm, sử dụng các biện pháp phù hợp để rèn luyện cho trẻ. Trên cơ sở tìm hiểu các vấn đề lý luận và thực trạng mức độ KNSDSĐ của trẻ mẫu giáo MG 5 - 6 tuổi, bài báo trình bày một số biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua tổ chức hoạt động khám phá khoa học KPKH cho trẻ ở trường mầm non. Từ khóa Kỹ năng sử dụng sơ đồ, trẻ mẫu giáo, hoạt động khám phá khoa học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ KNSDSĐ là năng lực nhận thức các thuộc tính, các mối liên hệ hệ bản chất của các sự vật hiện tượng thông qua sơ đồ. Kỹ năng này được đánh giá bằng các năng lực “xây dựng đồ” và “đọc hiểu sơ đồ”. Đây là những năng lực quan trọng để xác định mức độ TDTQ-SĐ, giai đoạn phát triển cao của TDTQ-HT, được hình thành và phát triển ở giai đoạn 5 – 7 tuổi Trương Thị Khánh Hà, 2002 [1]. Trong giai đoạn này, biểu tượng của trẻ không còn là hình ảnh thực của sự vật mà đã giản lược đi những chi tiết cụ thể, chỉ giữ lại những nét chủ yếu mang tính khái quát. Trẻ bắt đầu hiểu rằng, có thể biểu thị một sự vật, hiện tượng nào đó bằng từ ngữ hay ký hiệu khác để giải các bài toán tư duy độc lập Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2009 [9]. Các tác giả Diachenko, Luria, Zaporozhets, Elkonin, Grukova, Davydov, Nheponhiasaja, Linkova… đã chứng minh rằng trẻ MG 5 - 6 tuổi có thể phản ánh thực tế thông qua hình ảnh biểu đồ hóa và xem việc sử dụng sơ đồ trong tổ chức dạy học cho trẻ là cách thức phát triển trí tuệ tối ưu cho trẻ. [2] [4] [8] Các nghiên khác của Maria Birbili [5], Jeffiey Loewenstein và Dedre Gentner [4], Janice Hunter và các đồng nghệp [3]… cho thấy tính khả thi của việc sử dụng bản đồ khái niệm, sơ đồ tư duy nhằm phát triển ngôn ngữ khoa học, hình thành khái niệm đơn giản cho trẻ trong các hoạt động đa dạng ở trường mầm non. 136 TRẦN VIẾT NHI KPKH là quá trình trẻ tích cực tham gia hoạt động thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vật chất nhân tạo. Đó là quá trình quan sát, so sánh, phân loại, thử nghiệm, dự đoán, suy luận, giải quyết vấn đề, đưa ra kết luận… Nội dung KPKH của trẻ mầm non xoay quanh các vấn đề về môi trường tự nhiên và thế giới đồ vật xung gần gũi như thế giới động vật, thế giới thực vật, các bộ phân trên cơ thể con người, đồ dùng – đồ chơi, phương tiện giao thông, tự nhiên vô sinh và các hiện tượng tự nhiên. Với mỗi nội dung, trẻ được trải nghiệm để tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo, tính chất, lợi ích, công dụng, cách sử dụng bảo quản, quá trình phát triển hay quy trình sản xuất, cách chăm sóc bảo vệ… Những nội dung này cho GV nhiều cơ hổi để giúp trẻ tiếp xúc, hoạt động với sơ đồ. Hoạt động KPKH được tổ chức dưới các hình thức đa dạng trong lớp – ngoài trời, cá nhân – nhóm – tập thể, hoạt động có chủ đích – hoạt động theo ý thích, môi trường hoạt động có tính mở tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm trong những không gian khác nhau, điều này giúp hình thành ở trẻ khả năng định hướng cũng như nắm bắt các thuộc tính trong không gian như vị trí của vật so với những vật khác, hướng đi…, một trong những yếu tố quan trọng để hình thành các thao tác của KNSDSĐ. Mặt khác, hoạt động KPKH cho phép GV lồng ghép các phương pháp, biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ dưới hình thức vui chơi một cách hiệu quả mà không gây nhàm chán. Với những lí do đó, hoạt động KPKH ở trường mầm non tạo ra nhiều cơ hội để GV áp dụng các biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ mầm non. Vì vậy, nghiên cứu KNSDSĐ của trẻ MG 5 - 6 tuổi để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện các khả năng này cho trẻ là thiết thực trên cả phương diện lý luận cũng như thực tiễn. 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC Ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi KNSDSĐ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Cụ thể là Thứ nhất, giúp trẻ giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống [6] KNSDSĐ mở ra cho trẻ khả năng hoạt động với sơ đồ, bằng việc sử dụng các ký hiệu để thay thế cho các đối tượng, các mối quan hệ của sự vật hiện tượng SVHT cũng như các công việc trẻ cần phải làm, trẻ có thể xây dựng các sơ đồ đơn giản, thể hiện hiểu biết của mình về thế giới và thậm chí là lập kế hoạch cho các hoạt động của bản thân. Điều này có ý nghĩa rất lớn, giúp trẻ phát huy tính tự lập, không chỉ trong trường học, ở gia đình mà cả ngoài xã hội. Thứ hai, là tiền đề cho sự hình thành tư duy logic [2] [6] [7] [9] Ở trẻ MG 5 - 6 tuổi đã hình thành các yếu tố của tư duy logic như các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa… quá trình hình thành các thao tác sơ đồ hóa và đọc hiểu sơ đồ giúp các thao tác tư duy nói trên không những diễn ra với vật thật, hình ảnh, sơ đồ… mà còn diễn ra trên cả bình diện ngôn ngữ. Sự giàu có và mức độ khái quát về các biểu tượng của trẻ ở giai đoạn này đã giúp trẻ hình thành một hệ thống quan điểm về SVHT, sự RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI… 137 kiện, con người…, dẫn đến tính chủ quan của tư duy mất dần. Vì thế, trẻ thiết lập được nhiều mối quan hệ với thế giới khách quan hơn, một số khái niệm trừu tượng đã được trẻ lĩnh hội ở mức độ “tiền khái niệm” dưới dạng lời nói. Đây sẽ là tiền đề cho sự hình thành tư duy khái niệm tư duy logic ở giai đoạn tiếp sau đó. Thứ ba, là cơ sở để phát triển sự sáng tạo của trẻ Sau phát hiện của Venger về sự xuất hiện kiểu TDTQ-SĐ ở trẻ MG 5 - 6 tuổi, trong các nghiên cứu của mình, Diachenko đã cho trẻ hoạt động với các mô hình, sơ đồ trực quan để phát triển trí tưởng tượng và sự sáng tạo của trẻ. Có thể thấy, KNSDSĐ “cần cho mọi sự sáng tạo, nó là một phần của trực giác mà thiếu nó thì sẽ không thể đạt tới một phát minh khoa học nào hết. Vì lí do đó, buộc chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến sự phát triển kiểu tư duy này, ngay cả ở độ tuổi MG lớn” [2]. Điều này cho thấy, các nhà giáo dục cần chú ý những biểu hiện sáng tạo của trẻ trong quá trình trẻ thực hiện các thao tác sơ đồ hóa và đọc hiểu sơ đồ để khuyến khích trẻ kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ bộc lộ khả năng sáng tạo của mình. Nội dung rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Trẻ MG 5 - 6 tuổi có khả năng 1 Hiểu được các đặc điểm cơ bản, đặc trưng và sự cần thiết của các SVHT, sự đa dạng, phong phú của các SVHT xung quanh; biết sự thay đổi, sự phát triển và các liên hệ - quan hệ đơn giản giữa các SVHT; 2 Quan sát nhiều đối tượng cùng một lúc; phối hợp các giác quan một cách thuần thục để tìm hiểu các đối tượng; so sánh được sự khác và giống nhau của 2 hoặc nhiều đối tượng; phân hạng, phân nhóm các đối tượng xung quanh theo một vài dấu hiệu tiêu biểu; bắt đầu biết phân tích ngầm, suy luận và sắp xếp theo trình tự logic. 3 Sử dụng ngôn một cách ngữ mạch lạc để trao đổi, giải thích, thể hiện hiểu biết. 4 Có khả năng vận dụng điều đã biết vào cuộc sống xung quanh sâu và rộng hơn lứa tuổi trước. Điều này giúp có thể hiểu các sơ đồ và sử dụng kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu SVHT. Trên cơ sở những hiểu biết về thế giới xung quanh, trẻ có thể hoàn thành được các trò chơi tái hiện cấu trúc đối tượng như xếp hình, lắp; xây dựng các sơ đồ quy trình, vòng đời 4-5 giai đoạn, xây dựng các sơ đồ tư duy dựa trên kí hiệu và hình ảnh cho sẵn… theo hình thức cá nhân hay hợp tác theo nhóm. Bên cạnh đó, trẻ có thể sử dụng ngôn ngữ để giải thích ý nghĩa sơ đồ, sử dụng sơ đồ để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức như tìm đối tượng khuyết thiếu trong sơ đồ, tìm đối tượng dựa vào sơ đồ cho trước Tuy vậy, trẻ MG 5 - 6 tuổi vẫn nhận thức thế giới chủ yếu thông qua các giác quan, biểu tượng của trẻ vẫn còn mang tính hỗn đồng, rời rạc nên vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định khi tiếp nhận các tri thức được khái quát, hệ thống hóa dưới dạng khái niệm đơn giản. Điều này đã gây ra những khó khăn khi trẻ giải quyết các nhiệm vụ nhận thức mới, cản trở đến quá trình tìm hiểu thế giới xung quanh. Vì vậy, GV cần phải có những biện pháp phù hợp nhằm giúp trẻ khắc phục những hạn chế này. KNSDSĐ được cấu thành từ hai thao tác sơ đồ hóa và đọc hiểu sơ đồ. Các thao tác này xuất hiện dần dần ở trẻ 3 tuổi và hoàn thiện hơn vào các độ tuổi sau đó nhưng đến 5 tuổi trẻ mới có thể sử dụng các hình ảnh sơ đồ hóa để giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. Thực chất, đây là Hình 1. Cấu trúc KNSDSĐ của trẻ MG 5-6 tuổi hai thao tác vật chất vận hành trong mối tương quan thuận, nhưng ở mức độ cao hơn vì nó không thực hiện trên vật thật mà trên sơ đồ và mô hình; do đó, nó gần giống với thao tác trí tuệ. Tính chất xuôi - ngược của hai thao tác này trong quá trình thao tác với hình ảnh sơ đồ hóa thúc đẩy sự phân tích, so sánh, khái quát hóa trong sơ đồ nhận thức sẽ tạo điều kiện, tiền đề để trẻ lĩnh hội các biểu tượng trực quan khác. Hình ảnh sơ đồ hóa là sản phẩm của thao tác vật chất bên ngoài di chuyển vào thao tác trí tuệ bên trong, mở ra một khả năng chiếm lĩnh các quy luật chung, quan trọng cho sự đi sâu vào các thuộc tính bên trong của sự vật. [1] [2] [7] [9] Căn cứ vào thuyết Gestal, lý thuyết về TDTQ-SĐ của trẻ MG [2] [7] , chúng tôi mô tả cấu trúc của KNSDSĐ bằng sơ đồ như hình 1  Xây dựng sơ đồ là quá trình sử dụng các ký hiệu tượng trưng để sắp xếp, biểu diễn các mối quan hệ của các SVHT trong không gian 3 chiều thành không gian 2 chiều theo một chuẩn trong một hệ quy chiếu nhất định. Quá trình này gồm 2 giai đoạn 1 Tri giác các đối tượng vật thật hoặc mô hình, tìm mối quan hệ giữa cái bộ phận và cái tổng thể; 2 Tái tạo các hình ảnh về sự vật hiện tượng dưới dạng sơ đồ vật chất khái quát trong mặt phẳng, gồm 3 bước i Xác định các dấu hiệu, các thuộc tính cần sơ đồ hóa; ii Sử dụng các hình ảnh, ký hiệu để thay thế các dấu hiệu, thuộc tính đó; iii Sắp xếp, hệ thống các hình ảnh, ký hiệu trên mặt phẳng để tạo thành sơ đồ.  Đọc hiểu sơ đồ là khả năng diễn dịch các ký hiệu thay thế trong sơ đồ thành một sự vật cụ thể hay giải thích sơ đồ bằng ngôn ngữ chuyển dịch từ không gian 2 chiều sang không gian 3 chiều. Quá trình này gồm 2 giai đoạn 1 Tri giác sơ đồ vật chất và tái hiện lại các ký hiệu; 2 Mô tả, giải thích sơ đồ bằng lời nói hoặc thể hiện dưới dạng mô hình vật chất, gồm 3 bước i Phân tích mối quan hệ giữa sơ đồ với sự vật hiện tượng trên thực tế; ii Đọc hiểu, giải thích các ký hiệu trong tổng thể chung; iii Cụ thể hóa các mối quan hệ giữa các ký hiệu bằng cách giải thích hoặc biểu diễn dưới dạng mô hình chuyển dịch không gian. Có thể thấy, vốn biểu tượng về thế giới xung quanh của trẻ càng đầy đủ, chính xác và khái quát thì các thao tác “xây dựng sơ đồ” và “đọc hiểu sơ đồ” được tiến hành càng thuận lợi [2] [7]. Vì vậy, quá trình rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ phải bắt đầu từ việc cung cấp, chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ, tiếp đến là rèn luyện các thao tác “xây dựng sơ đồ” và “đọc hiểu sơ đồ”. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI… 139 Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học Căn cứ vào 1 Mục tiêu phát triển nhận thức cho trẻ MG 5 - 6 tuổi theo chương trình GDMN hiện hành; 2 Bản chất quá trình rèn luyện KNSDSĐ của trẻ MG 5 - 6 tuổi; 3 Đặc điểm hoạt động KPKH của trẻ mầm non. Dựa trên các nguyên tắc 1 Đảm bảo tính khoa học; 2 Đảm bảo tính thực tiễn; 3 Đảm bảo tính khả thi, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động KPKH như sau Cung cấp, chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ Vốn biểu tượng về thế giới xung quanh của trẻ được tích lũy thông qua nhiều con đường khác nhau vui chơi, học tập, sinh hoạt…, một số lượng không nhỏ các biểu tượng trong đó được trẻ học tập một cách tự nhiên nên chúng chưa đầy đủ và chính xác, dẫn đến việc vận dụng các biểu tượng này trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ nhận thức của trẻ chưa hiệu quả. Cung cấp, chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ. Các bước tiến hành Bước 1 Xác định đối tượng cho trẻ khám phá GV cần quan tâm đến những vấn đề mà trẻ hứng thú, muốn khám phá, đối chiếu với chương trình GDMN, điều kiện của từng địa phương và khả năng nhận thức của trẻ để lựa chọn đối tượng cho trẻ khám phá. Bước 2 Xác định hệ thống tri thức về đối tượng GV cần xác định một cách đầy đủ, chính xác và hệ thống tri thức cần cho trẻ khám phá về đối tượng, đặc biệt là những tri thức có thể giúp trẻ sơ đồ hóa. Ví dụ Hệ thống kiến thức về động vật Tên gọi, đặc điểm, cấu tạo ngoài và chức năng từng bộ phận, môi trường sống, nguồn thức ăn, cách di chuyển, hình thức sinh sản, quá trình phát triển, lợi ích – tác hại, cách chăm sóc – bảo vệ; sự đa dạng… Các kiến thức có thể sơ đồ hóa là cấu tạo, lợi ích, phân loại theo môi trường sống, theo đặc điểm…, quá trình phát triển… Bước 3 Chuẩn bị môi trường hoạt động Đối tượng cho trẻ tiếp xúc cần đảm bảo tính phổ biến, đặc trưng, chân thực, phù hợp với nội dung bài học và đảm bảo an toàn cho trẻ. Việc bố trí đối tượng phải đảm bảo an toàn cho trẻ và cho đối tượng, đối tượng phải bộc lộ rõ tính chất, đặc điểm trẻ cần quan sát; trẻ có thể nhìn rõ và dễ tiếp xúc với đối tượng. GV cần mở rộng môi trường hoạt động của trẻ ra khỏi phạm vi lớp học, tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm trong thực tế nhiều hơn. 140 TRẦN VIẾT NHI Bước 4 Sử dụng các phương pháp phù hợp với khả năng của trẻ và đặc điểm đối tượng Để giúp trẻ lĩnh hội kiến thức về đối tượng phong phú, đa dạng, chi tiết, GV cần lựa chọn các phương pháp phù hợp với nhu cầu nhận thức, với đối tượng khám phá và với đặc điểm nhận thức của trẻ. Với các nội dung khám phá khoa học, các phương pháp trực quan chỉ đạo phương pháp dùng lời, các phương pháp thực hành – trải nghiệm cần được tăng cường để giúp trẻ được hoạt động tích cực với đối tượng. Sử dụng sơ đồ trong quá trình cung cấp, hệ thống hóa kiến thức Sử dụng sơ đồ kết hợp với các biện pháp dùng lời trong quá trình cho trẻ KPKH, GV có thể cung cấp, mở rộng và khái quát, hệ thống những tri thức phức tạp, trừu tượng về SVHT một cách dễ dàng. Việc khuyến khích trẻ sử dụng các hình ảnh, ký hiệu để tạo ra sơ đồ theo cách nghĩ của mình và trình bày, giải thích các sơ đồ bằng lời nói sẽ giúp trẻ khắc sâu những biểu tượng về thế giới xung quanh theo hướng khái quát, góp phần nâng cao KNSDSĐ cho trẻ. Các bước tiến hành Bước 1 Xác định nội dung kiến thức để tạo sơ đồ Hầu hết các nội dung KPKH đều có thể biểu diễn một cách trực quan dưới dạng sơ đồ, mô hình như đặc điểm, tính chất, sự hình thành và phát triển. Những nội dung trừu tượng, biểu hiện các mối quan hệ nhân quả, quan hệ thời gian, không gian thì việc sử dụng các sơ đồ sẽ giúp trẻ tiếp thu tri thức về các SVHT. Bước 2 Lựa chọn loại sơ đồ GV có thể sử dụng các loại sơ đồ như sau - Sơ đồ vòng đời life cycle. Ví dụ Sơ đồ sự phát triển của cây, sự rèn luyện của nước, sự chuyển tiếp các mùa trong năm… - Sơ đồ quy trình. Ví dụ Quy trình làm ra một sản phẩm may mặc, quy trình khám chữa bệnh, quy trình trồng cây… - Sơ đồ tư duy mindmap. Ví dụ Sơ đồ mô tả lợi ích, đặc điểm của các đối tượng… - Sơ đồ không gian spacial diagram Sơ đồ mô tả các góc chơi của trẻ trong lớp học, sơ đồ sân trường, sơ đồ nhà ga, sơ đồ các con đường giao thông… Bước 3 Chọn ký hiệu biểu trưng - Ký hiệu cụ thể. Ví dụ Các hình ảnh về hạt - mầm - cây non - cây trưởng thành sơ đồ sự phát triển của cây xanh… - Ký hiệu khái quát. Ví dụ Sử dụng các hình khối khác nhau để tượng trưng cho vị trí các góc hoạt động của trẻ trong lớp học, sử dụng các dấu mũi tên để thể hiện mối quan hệ giữa các SVHT hay các tấm bìa màu khác nhau biểu thị cho các mùa trong năm, các buổi trong ngày… RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI… 141 Bước 4 Sử dụng sơ đồ trong tổ chức hoạt động KPKH - Cho trẻ trải nghiệm bằng cách xây dựng sơ đồ, mô hình đơn giản GV cung cấp các hình ảnh, ký hiệu cho trẻ; thống nhất các ký hiệu quy ước và khuyến khích trẻ thể hiện hiểu biết về các đối tượng bằng cách xây dựng sơ đồ. Sau khi trẻ “xây dựng sơ đồ” xong, GV đàm thoại, khuyến khích trẻ trình bày ý tưởng của cá nhân hay nhóm. - Sử dụng sơ đồ, mô hình trong quá trình cung cấp, khái quát hóa và hệ thống hóa tri thức cho trẻ GV vừa xây dựng sơ đồ, vừa cung cấp kiến thức cho trẻ. Sau khi cung cấp kiến thức cho trẻ bằng sơ đồ, GV cho trẻ trình bày lại sơ đồ để giúp trẻ khắc sâu và mở rộng cũng như khái quát, hệ thống lại các kiến thức, giúp trẻ biết cách phát hiện, mô tả và giải thích nội dung, những mối liên hệ ẩn chứa đằng sau những hình ảnh, ký hiệu trong sơ đồ. GV cần khích lệ những biểu hiện sáng tạo của trẻ, khuyến khích trẻ trình bày sơ đồ, mô hình theo cách riêng của mình. Tăng cường cho trẻ chơi với sơ đồ Việc trực tiếp tham gia các trò chơi có các yếu tố sơ đồ không những giúp trẻ khắc sâu và tái tạo các biểu tượng có được, mà còn rèn luyện và phát triển các quá trình nhận thức như tri giác, tưởng tượng, chú ý, các thao tác tư duy và ngôn ngữ; phát triển đồng đều các mặt của trí tuệ cho trẻ. Từ đó, góp phần phát triển KNSDSĐ cho trẻ. Các bước tiến hành Bước 1 Lựa chọn, thiết kế trò chơi - Yêu cầu đối với các trò chơi rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ 1 Phù hợp với mức độ kiến thức, kỹ năng của trẻ 5-6 tuổi, phù hợp với nội dung hoạt động KPKH và phải có yếu tố mới mẻ; 2 Hướng đến việc rèn luyện các thao tác xây dựng sơ đồ và đọc hiểu sơ đồ; tạo cơ hội cho trẻ vận dụng sơ đồ vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức trong những hoàn cảnh khác nhau; 3 Hấp dẫn, kích thích hứng thú, tính tích cực, linh hoạt và sáng tạo của trẻ khi chơi; 4 Phù hợp với mục đích, nội dung, thời điểm, địa điểm tổ chức hoạt động KPKH. - Xây dựng, lựa chọn các trò chơi 1 Xác định nhiệm vụ, hành động chơi và dạng trò chơi Mục đích sử dụng trò chơi để rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ nên nhiệm chơi của trẻ hướng tới việc sơ đồ hóa và giải mã các sơ đồ. Nhiệm vụ và hành động chơi thể hiện rõ qua các dạng trò chơi i Trò chơi rèn luyện khả năng xây dựng sơ đồ; ii Trò chơi rèn luyện khả năng đọc hiểu sơ đồ; iii Trò chơi phối hợp 2 thao tác “xây dựng sơ đồ” và “đọc hiểu sơ đồ”. Xem hình 2 2 Xác định luật chơi Luật chơi là các quy tắc mà trẻ cần phải chấp hành trong quá trình tham gia chơi. Ví dụ Trong trò chơi “Mưa hình thành như thế nào?”, trẻ phải đi đúng đường theo sơ đồ, chọn đúng ký hiệu để xây dựng được sơ đồ chính xác về nội dung. 142 TRẦN VIẾT NHI Bước 2 Lập kế hoạch sử dụng trò chơi - Xác định hình thức chơi Tùy thuộc vào mục đích, nội dung, đồ chơi, hành động chơi, kỹ năng chơi, địa điểm chơi, số lượng trẻ để xác định hình thức chơi. Chơi theo cá nhân khi GV muốn kiểm tra mức độ rèn luyện KNSDSĐ của từng trẻ, khi trẻ thích chơi một mình hay không gian chơi hẹp. Ngược lại, khi biểu tượng của trẻ đã phong phú, chính xác, khái quát, KNSDSĐ của trẻ đã tương đối phát triển, trẻ biết thỏa thuận với bạn bè về nội dung chơi, vai chơi; không gian chơi rộng và số trẻ đông thì nên tổ chức theo nhóm. - Xây dựng môi trường chơi Để tạo dựng môi trường chơi tốt, GV cần 1 Bố trí và tạo không gian chơi rộng rãi, thoải mái, án toàn đối với trẻ; 2 Lựa chọn đồ dùng, đồ chơi an toàn, đảm bảo tính khoa học, thẩm mỹ và đủ về số lượng; 3 Tạo cho trẻ tâm thế sẵn sàng, hào hứng trước và trong khi tham gia trò chơi. Bước 3 Tổ chức cho trẻ chơi Quá trình tổ chức cho trẻ chơi nên được tổ chức theo các bước 1 Giới thiệu tên trò chơi, các đồ dùng, đồ chơi đã chuẩn bị; 2 Giao nhiệm vụ chơi giải thích luật chơi, cách chơi; 3 Tổ chức cho trẻ chơi – GV bao quát, theo dõi; 4 Đánh giá kết quả chơi. Tùy thuộc vào khả năng của trẻ và dạng trò chơi, GV có thể tổ chức trò chơi ở các mức độ khác nhau. Cụ thể như sơ đồ dưới đây Hình 2. Các mức độ tổ chức trò chơi rèn luyện KNSDSĐ Trò chơi “Xây dựng sơ đồ” Trò chơi “Đọc hiểu sơ đồ” Trò chơi phối hợp 2 thao tác TRÒ CHƠI RÈN LUYỆN KNSDSĐ Hoàn thiện sơ đồ khuyết thiếu Xây dựng sơ đồ hoàn chỉnh Sử dụng sơ đồ để giải quyết nhiệm vụ Giải thích sơ đồ bằng lời nói Xây dựng và trình bày lại sơ đồ bằng lời nói Đọc hiểu sơ đồ A và xây dựng sơ đồ B RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG SƠ ĐỒ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI… 143 GV có thể linh hoạt tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi như trên trong hoạt động KPKH có chủ định, hoạt động vui chơi ở các góc, chơi ngoài trời hay lồng ghép trong chế độ sinh hoạt của trẻ. Để phát huy hiệu quả sử dụng trò chơi, GV nên cho trẻ chơi với nhiều dạng sơ đồ, biểu đồ như sơ đồ vật thể ghép tranh, ghép bộ phận đồ vật…, quy trình, vòng đời, sơ đồ tư duy, mê đạo,biểu đồ thời tiết, thời gian, sự thay đổi của các SVHT…; đa dạng hóa các vật liệu, đồ dùng đồ chơi lô tô, lá cây, cát, sỏi, các loại hạt… và đa dạng hóa nội dung chơi. 3. KẾT LUẬN KNSDSĐ giúp trẻ tiếp thu tri thức ở dạng khái quát, nhận thức được các mối liên hệ bản chất của sự vật hiện tượng xung quanh; từ đó giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, là bước chuẩn bị cho sự hình thành và phát triển tư duy logic sau này của trẻ. Bản chất của quá trình hình thành KNSDSĐ ở trẻ MG là quá trình biến đổi những biểu tượng mang tính hỗn đồng thành những biểu tượng ở dạng sơ đồ khái quát qua việc hình thành các thao tác “xây dựng sơ đồ” và đọc hiểu sơ đồ. Hoạt động KPKH ở trường mầm non có lợi thế và ý nghĩa quan trọng đối với việc rèn luyện và phát triển trí tuệ, đặc biệt là KNSDSĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi. Vì vậy, các nhà giáo dục cần có biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện kỹ năng SDSĐ cho trẻ thông qua các hình thức đa dạng của hoạt động này. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm phân tích những hạn chế trong quá trình xây dựng và đọc hiểu sơ đồ của 96 trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, chúng tôi đã đưa ra 3 biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ 1 Cung cấp, chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ; 2 Sử dụng sơ đồ trong quá trình cung cấp, hệ thống hóa kiến thức; 3 Tăng cường cho trẻ chơi với sơ đồ. Các biện pháp trên cần được thực hiện theo khả năng của từng trẻ, nhóm trẻ; bắt đầu từ việc cung cấp, chính xác hóa kiến thức một cách có hệ thống; sau đó là sử dụng sơ đồ trong các hoạt động khám phá của trẻ dưới dạng trò chơi hấp dẫn. GV cần dựa vào tình hình của trẻ trong lớp học để xác định biện pháp trọng tâm cho mỗi giai đoạn. Nếu trẻ đã có biểu tượng đầy đủ, chính xác về vốn biểu tượng cũng như khả năng định hướng không gian tốt thì GV có thể đẩy mạnh trọng tâm vào biện pháp 2 và 3. Ngược lại, nếu vốn biểu tượng của trẻ còn nghèo nàn, thiếu chính xác thì GV cần thực hiện tuần tự các biện pháp, tránh đốt cháy giai đoạn, gây khó khăn cho trẻ trong quá trình nhận thức. Để áp dụng có hiệu quả các biện pháp rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, GV và phụ huynh cần nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng này đối với sự phát triển của trẻ để cùng phối hợp thực hiện. Ngoài việc sử dụng các biện pháp trên, GV và phụ huynh cần tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm trong nhiều không gian khác nhau như vườn trường, công viên… Trong quá trình tổ chức hoạt động, GV cần linh hoạt phối hợp sử dụng âm nhạc, tạo hình, kể chuyện… để tránh nhàm chán, tạo hứng thú cho trẻ. 144 TRẦN VIẾT NHI TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trương Thị Khánh Hà 2002. Một quan điểm nghiên cứu sự phát triển tư duy trẻ em lứa tuổi mẫu giáo lớn, Tạp chí Tâm lý học, số 9. [2] Trần Xuân Hương 1994. Sự hình thành tư duy trực quan-sơ đồ ở trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I. [3] Janice Hunter, Heather Monroe-Ossi, Cheryl Fountain 2010. Young florida naturalist Concept mapping and science learning of preschool children, Florida institude of education at the University of north Florida, Jacksonville, Florida, USA. [4] Jeffiey Loewenstein, Dedre Gentner 2001. “Spatial Mapping in Preschoolers Close Comparisons Facilitate Far Mappings”, Journal Of Cognition And Development, 22, 189-219. [5] Maria Birbili, “Mapping Knowledge Concept Maps in Early Childhood Education”, truy cập ngày 10/12/2017. [6] Podiacôp Lê Thị Ninh dịch 1987. Nội dung và phương pháp giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. [7] Trần Viết Nhi 2016. Rèn luyện kỹ năng sử dụng sơ đồ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh, Đề tài nghên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Sư phạm Huế. [8] Trần Thị Ngọc Trâm – Nguyễn Thị Nga 2010. Các hoạt động Khám phá khoa học của trẻ mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [9] Nguyễn Ánh Tuyết - Nguyễn Như Mai - Đinh Kim Thoa 1995. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. [10] Zaporozhets Nguyễn Ánh Tuyết dịch 1987. Những cơ sở giáo dục học mẫu giáo tập 1, 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Title TRAINING THE SKILL OF USING SCHEME FOR PRE-SCHOOLER AGED 5 TO 6 THROUGH THE DISCOVERING SCIENCE ACTIVITY Abstract The skill of using scheme is the ability encode and decryption to understand attributes and the relationships of phenomena, which is important capacities for determining the level of visual-scheme thinking, the high stage of visual-image thinking, formed and developed in the 5 to 7 year period. If pre-school teachers are interested in taking measures to train the skill for kids, their skill of using scheme will be stood at high level. Based on theoretical issues and the current status of the skill level of the 5 - 6 years old preschoolers, this paper presents some of measures to training the skill of using scheme for pre-school children from 5 to 6 years old in organization the discovery science activities in preschool. Keywords The skill of using scheme, pre-schoolers, discovery science activities ... Có thể thấy, vốn biểu tượng về thế giới xung quanh của trẻ càng đầy đủ, chính xác và khái quát thì các thao tác "xây dựng sơ đồ" và "đọc hiểu sơ đồ" được tiến hành càng thuận lợi [2] [7]. Vì vậy, quá trình rèn luyện KNSDSĐ cho trẻ phải bắt đầu từ việc cung cấp, chính xác hóa các biểu tượng về thế giới xung quanh cho trẻ, tiếp đến là rèn luyện các thao tác "xây dựng sơ đồ" và "đọc hiểu sơ đồ". ... Viet-Nhi TranThe skill of using scheme is the ability encode and decryption to understand attributes and the relationships of phenomena, which is important capacities for determining the level of visual-scheme thinking, the high stage of visual-image thinking, formed and developed in the 5 to 7 year period. If pre-school teachers are interested in taking measures to train the skill for kids, their skill of using scheme will be stood at high level. Based on theoretical issues and the current status of the skill level of the 5 - 6 years old preschoolers, this paper presents some of measures to training the skill of using scheme for pre-school children from 5 to 6 years old in organization the discovery science activities in Young Florida Naturalists project focused on increasing the background knowledge and concept development of 3- and 4-year-old children n = 53 enrolled in three classes at an early learning center. This study built on the work of Hirsch 2006, Neuman & Celano 2006, Novak & Gowin 1984, and Zimmerman 2005 regarding concept mapping, elementary science learning, and the knowledge gap of at-risk, young children. Learning experiences involved plants and their role in the environment. Instructional activities included advance organizers or statements of scientific beliefs to guide the children's investigations. Investigations included activities such as determining the effects of sunlight on plant growth. Building background knowledge was emphasized as the children engaged in concrete experiences with plants in a butterfly garden developed on the center's grounds. Vocabulary development was emphasized through read-aloud activities based on environmental books purchased with grant funds. Concept mapping was used to document the hierarchical relationships described by the children before, during, and after learning experiences were test the hypothesis that comparison processes facilitate schema extraction, we studied the effect of making comparisons on 3-year-olds' ability to perform mapping tasks. In 3 studies, children were tested on their ability to find ahidden toy in a model room after being shown its location in a perceptually different room. In Experiment 1 we found that seeing 2 similar hiding events - permitting a sequential comparison - improved 3-year-olds' performance on the mapping task. Experiment 2 showed a more striking effect Simply comparing the initial hiding model with another nearly identical model helped children to succeed on the subsequent mapping task. Experiment 3 showed that the comparison effect was not simply due to an opportunity to interact with 2 examples, but was specific to comparing them. We conclude that comparing examples can facilitate children's noticing common relational schemas - in this case, a spatial relational schema - and their ability to use this system of relations in subsequent tasks. Our central hypothesis is that the process of comparison is a major force in children's learning and development. In this work, we test the specific claim that drawing comparisons among similar spatial arrays fosters insight into the common spatial relations, as assessed in a subsequent spatial mapping quan điểm nghiên cứu sự phát triển tư duy trẻ em lứa tuổi mẫu giáo lớnTrương Thị Khánh HàTrương Thị Khánh Hà 2002. Một quan điểm nghiên cứu sự phát triển tư duy trẻ em lứa tuổi mẫu giáo lớn, Tạp chí Tâm lý học, số 9.Sự hình thành tư duy trực quan-sơ đồ ở trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lýHương Trần XuânTrần Xuân Hương 1994. Sự hình thành tư duy trực quan-sơ đồ ở trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội dung và phương pháp giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáoN N Podiacôp Lê Thị Ninh dịch 1987. Nội dung và phương pháp giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà cơ sở giáo dục học mẫu giáo tập 1, 2, Trường Đại học Sư phạm Hà NộiA V Zaporozhets Nguyễn Ánh Tuyết dịch 1987. Những cơ sở giáo dục học mẫu giáo tập 1, 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Khái niệm tư duy và tưởng tượngĐể có thể So sánh tư duy và tưởng tượng thì trước hết cần hiểu rõ về tư duy và tưởng tượng là dung chính Show Khái niệm tư duy và tưởng tượngKhái niệm tứ duy với tưởng tượngslide tam ly hoc Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng, rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân biệt mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tínhSự khác biệt giữa sáng tạo và tưởng tượng Sáng tạo và Trí tưởng tượngSự khác biệt giữa thuyết tương đối về văn hoá và thuyết tương đối luân lý Tính tương phản văn hoá so với thái độ tương đối đạo đứcSự khác biệt giữa các dấu hiệu mang tính biểu tượng và tượng trưng Dấu hiệu tượng trưng và biểu tượng tượng trưngVideo liên quan Có thể thấy tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng khách quan mà trước đó chúng ta chưa biết dụ Nhà bác học Newton ngồi dưới gốc cây táo và bị táo rơi vào đầu, ngài đã bằng tư duy của mình và phát minh ra định luật vạn vật hấp tượng là khả năng của con người khi não bộ hình thành nên các hình ảnh cụ thể, cảm giác và hình thành các khái niệm trong tâm chí của chính mình. Thông qua thị giác của chính mình để ghi nhớ lại hình ảnh mà mình đã từng nhìn thấy hoặc chứng kiến vào não bộ với thích giác và các giác quan khác từng tiếp xúc qua sẽ ghi nhớ hình ảnh để làm “tư liệu” khiến bạn tưởng tượng đến dụ Cùng một bức tranh được vẽ ra nhưng tưởng tượng mỗi người lại khác nhau. Người có thể cho rằng đó là dòng suối nhưng cũng có thể có người cho rằng đó là con rắn. Việc đó do tưởng tượng mỗi người. Khái niệm tứ duy với tưởng tượngĐể có thể So sánh tư duy cùng tưởng tượng thì trước hết yêu cầu hiểu rõ về tư duy và tưởng tượng là có thể thấy tư duy là một trong quy trình tư tưởng phản ánh các trực thuộc tính thực chất, rất nhiều mối liên hệ với quan hệ tình dục phía bên trong có tính quy cách thức của việc vật hiện tượng kỳ lạ khả quan mà trước kia chúng ta chưa biết mang dụ Nhà bác học tập Newton ngồi dưới cội cây hãng apple và bị táo bị cắn dở rơi vào đầu, ngài đã bằng bốn duy của mình và phát minh ra định vẻ ngoài vạn đồ gia dụng lôi tượng là khả năng của con người khi não bộ xuất hiện đề nghị các hình hình ảnh ví dụ, cảm hứng cùng xuất hiện những tư tưởng trong tâm chí của chính mình. Thông qua mắt của bản thân mình để ghi nhớ lại hình hình họa cơ mà bản thân đã từng có lần bắt gặp hoặc tận mắt chứng kiến vào não bộ với say mê giác cùng những giác quan khác từng tiếp xúc qua đã ghi ghi nhớ hình ảnh để triển khai “tư liệu” khiến bạn tưởng tượng mang lại dụ Cùng một bức ảnh được vẽ ra tuy thế tưởng tượng mọi người lại không giống nhau. Người có thể nhận định rằng đó thuộc dòng suối nhưng lại cũng hoàn toàn có thể bao gồm người cho rằng chính là nhỏ rắn. Việc đó bởi vì tưởng tượng mỗi cá nhân. slide tam ly hoc Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng, rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân biệt mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 24 trang cNhóm 7 Phân biệt mối quan hệ giữa tư duy và tưởngtượng, rút ra kết luận sư phạm cần thiết. Phân biệtmối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý 7 Tâm lý họcc1, Tư duy và tưởng tượngo Định nghĩa tư duyTư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bảnchất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luậtcủa sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đóchúng ta chưa biết 7 Tâm lý họcca, Đặc điểm của tư duy Tính “có vấn đê“ Tính gián tiếp Tính trừu tượng và khái quát Tư duy của con người liên hệ mật thiết với ngôn ngữNhóm 7 Tâm lý họccb, Các giai đoạn của quá trình tư duy-Xácđịnhvấnđềvàbiểuđạtvấnđề-Huyđộngcáctrithức,kinhnghiệm-Sànglọccácliêntưởngvàhìnhth 7 Tâm lý họccc, Các loại tư duy và vai trò của chúng Theo lịch sử hìnhthành- Tư duy trực quan –hành động- Tư duy trực quan –hình ảnh- Tư duy trừu tượngNhóm 7 Tâm lý học Theo hình thức biểuhiện của nhiệm vụtư duy và phươngthức giải quyết Theo mức độ sángtạo của tư duy- Tư duy thực hành-Tư duy hình ảnh cụthể-Tư duy lý luận-Tư duy ơrixtic-Tư duy angôritc2. Tưởng tượngKhái niệmTưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ảnh nhữngcái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằngcách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở nhữngbiếu tượng đã dụ tôi đưa cây cọ vẽ một đường lên trên giấy theotôi thì đó là con đường, cũng có thể là con rắn…Nhóm 7 Tâm lý họcca, Đặc điểm của tưởng tượng– Loại hiện tượng tâm lý– Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước những tình huống có vấn đề– Về nội dung phản ánh– Về phương thức phản ánh– Sản phẩm phản ánhbiểu tượng mới– Tưởng tượng có nguồn gốc xã hộiNhóm 7 Tâm lý họccb. Sự giống nhau và khác nhau giữa tư duy và tưởng tượng Giống nhau1Đều là quá trình nhận thức lý tính2Đều phản ánh một cách gián tiếp3Đều xuất hiện khi gặp hòan cảnh có vấn đề4Đều liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ và nhận thức cảm tínhNhóm 7 Tâm lý họccSự khác nhau giữa tư duy và tưởng tượngTư duy phản ánh giải quyết vấn chặt chẽ hơnbằng các khái niệm. Còn tưởng tượng phảnánh ít chặt chẽ hơn tư duy vì xây dựng hìnhảnh mới từ các biểu 7 Tâm lý họcc3, Mối quan hệ giữa tư duy và tưởng tượng Tưởng tượng và tư duy có mối quan hệ chặt chẽ, bổsung cho nhau. Tưởng tượng cho phép con người đi đến quyết định vàtìm giải pháp cho tình huống có vấn đề ngay cả khikhông đủ dữ kiện để tư duy. Tưởng tượng có thể bổ sung cho tư duy khi cần thiế Trong nhiều trường hợp, tưởng tượng đi trước tư duyvà định hướng cho tư 7 Tâm lý họcKết luận sư phạm- Tư duyCần kiên nhẫn,có thời gian nhìn nhận vấn đề để hiểu đượcbản chất của nó tránh bỏ qua một số dữ liệu quan trọnglàm cho việc tư duy trở nên bế gặp một vấn đề trong cuộc sống không nên bi quan,bế tắc, cần bình tĩnh tìm cách tư duy giải quyết vấn hoạt động giáo dục và quản lý cần khuyến khíchlối tư duy đột phá đễ tìm ra thành công mớicKết luận sư phạm Tưởng tượngĐể phát triển trí tưởng tượng cho học sinh, cần giúpcác em làm giàu đầu óc mình bằng những tri thức,kinh nghiệm thực tiễn; rèn luyện ngôn ngữ, năng lựcliên tưởng cho học sinh, hướng dẫn vận dụng tư duyvào quá trình tưởng tượng làm cho nó hợp logic 7 Tâm lý họcc4. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tínha, Nhận thức cảm tínhLà giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, mà conngười sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằmnắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính bao gồmcảm giác,tri giác, biểu tượng…Nhóm 7 Tâm lý họccNhận thức cảm tính gồm những gì?Nhận thức cảm tínhCảm giácTri giácBiểu tượngNhóm 7 Tâm lý họccb, Nhận thức lý tínhNhận thức lý tínhhay còn gọi làtư duytrừu tượng là giai đoạn phản ánh gián tiếptrừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiệnqua các hình thức như khái niệm, phán đoán,suy 7 Tâm lý họccNhận thức lý tính gồm những quá trình nào?Nhận thức lýtínhKhái niệmNhóm 7 Tâm lý họcPhán đoánSuy luậncc, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính• Nhận thức cảm tính là cơ sở, nơicung cấp nguyê liệu cho nhậnthức lý tính.• Lê nin nói không có cảm giácthì không có quá trính nhận thứcnào 7 Tâm lý họccc, Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhần thức lý tính Nhận thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặtvới nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảmtính. Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thìnội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thứccảm tính. Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính,làm cho nhận thức cảm tính tinh vi , nhạy bén và chính 7 Tâm lý họcTình huống 1Một em bé gái 4 tuổi đi đến tấm lịch để bàn. Khi chỉ vào số 6 bénói”Chị Giang ký tên chỗ này ”. Sau đó ,trong số 16 và số 26 bé lại tìm ra số 6và lại nói”Chị Giang ký ở đây nữa,cả đây nữa”. Giải thíchTình huống thể hiện quá trìnhnhận thức cảm giác và tri giác. Bé 4 tuổi làlứa tuổi nhỏ nhận thức bằng cảm giác và trigiác. Bé chỉ biết đếm đến 10. Bé hiểu số 6nhưng không hiểu được số 16 va 26 vì vậybé chỉ nhìn thấy thành phần số 6 trong bé cảm giác số 6 với số 16 và 26 là như huống 2 Ở nhà trẻ, người ta đưa cho các cháu một số đồ vật có hình dạnggiống nhau nhưng màu sắc khác nhau. Sau đó giơ lên 1 cái có màu xanhdương,rồi bảo các cháu tìm các vật giống như thế. Giải thíchTình huống thể hiện quá trình nhận thứcbằng tri giác và tư duy• Đây là bài tập tư duy so sánh trong cấp mầm nonhướng dẫn các bé phát hiện ra những điểm khácnhau trong sự vật gần giống nhau ở đây là các vậtcó hình giống nhau nhưng màu sắc khác huống 3 Ở nhà trẻ các cháu được chơi lô tô trên các tấm bìa có vẽ10 đồ vật. Các cháu phải tìm tấm bìa của mình hình vẽ của 1 đồ vật nàođó mà cô giáo đưa ra. Giải thíchTình huống thể hiện quá trình nhận thức tri giác và trí nhớ.• Tư duy xuất hiện khi gặp tình huống có vấn đềtình huống mà phương pháp cũ không đủ sức đểgiải quyết, cần một cách giải quyết mới.• Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phảnánh những cái chưa từng có bằng cách xây dựngnhững hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có.• Trí nhớ có nghĩa là ghi nhớ, cũng là quá trình ghilại những kí ức hoặc sự vật đã xảy ra trong huống 4 Trong một lớp mẫu giáo người ta tiến hành một lớp học nhưsau đưa cho các cháu 5 con lắc có hình dáng giống nhau nhưng âm thanh khácnhau. Từng cháu sẽ lắng nghe âm thanh của một con lắc nào đó và phải tìm rađúng con lắc có âm thanh đó.Giải thích Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác và trí nhớ.• Các bé lắng nghe âm thanh của từng con đó âm thanh của con lắc đã tác động trựctiếp vào giác quan của bé cụ thể là thính bé nhớ âm thanh của chúng tìm ra đúngcon lắc huống 5 Giáo viên cho học sinh lớp 1 hai số 3 và 5, rồi hỏi cácem có nhận xét gì về hai số đó. Một học sinh trả lời”5 không bằng 3; 5lớn hơn 3 hai đơn vị, 3 nhỏ hơn 5 hai đơn vị”. Tình huống 5 Thể hiện quá trình nhận thức tư duy.• Tầm tuổi học sinh lớp một đã đủ để nhận thức tư duyđược nhận xét giữa 2 con số 3 và sinhđó đãđược học so sánh và dựa vào đó làm cơ sở nền tảngđể tư duy nhận xét về 2 số huống 6 Học sinh đang chăm chú làm bài kiểm tra. Bỗng ở ngoàicửa sổ có tiếng còi ô tô vang lên. Nhiều học sinh đã dừng bút lại. Giải thích Tình huống thể hiện quá trình nhận thức cảm giác.• Học sinh đang chăm chú làm bài bấtgiác tiếng còi xe kêu lên tác động vàogiác quan thính giác của học vỡ bầu không khí im lặng gâysự mất tập trung. Sự khác biệt giữa sáng tạo và tưởng tượng Sáng tạo và Trí tưởng tượng Sự khác nhau giữa Sáng tạo và Trí tưởng tượng là gì? Sáng tạo là sức mạnh của tâm trí để làm cho một cái gì đó hấp dẫn. Sự tưởng tượng là một cái gì đó Sự khác biệt giữa thuyết tương đối về văn hoá và thuyết tương đối luân lý Tính tương phản văn hoá so với thái độ tương đối đạo đức Sự khác biệt giữa các dấu hiệu mang tính biểu tượng và tượng trưng Dấu hiệu tượng trưng và biểu tượng tượng trưng Sự khác biệt giữa Dấu hiệu Biểu tượng và Biểu tượng là gì? Dấu hiệu Biểu tượng là dấu hiệu cho thấy ý nghĩa dựa trên sự xuất hiện tương tự. Dấu hiệu tượng trưng là ...

tư duy trực quan hình tượng